Tìm kiếm Blog này

Thứ Bảy, 26 tháng 2, 2011

SOẠN NHẠC TRÊN VI TINH

Chương 1
Sơ lược về máy tính và hệ điều hành Windows
(7 tiết)

Bài 1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy PC (Personal Computer)
(2 tiết)
Các bộ phận cơ bản cấu thành máy tính
Nói chung, tất cả các hệ thống máy tính lớn nhỏ đều có sơ đồ khối cơ bản bao gồm:
• Khối sử lý trung tâm: CPU
• Bộ nhớ trong: RAM, ROM
• Bộ nhớ ngoài: Đĩa mềm, đĩa cứng…
• Các thiết bị đầu vào: Bàn phím, chuột, máy quét…
• Các thiết bị đầu ra: Màn hình, máy in…

1.1.1 Khối sử lý trung tâm (Central Processing Unit)
Có thể nói, CPU là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có nhiệm vụ thực hiện các phép tính số học, và logic, đồng thời điều khiển các quá trình thực hiện các lệnh. CPU có 3 bộ phận chính:
• Khối tính toán số học và logic
• Khối điều khiển
• Một số thanh ghi
Khối tính số học và logic thực hiện hầu hết các thao tác, các phép tính quan trong của hệ thống như cộng, trừ, nhân, chia, AND, OR, NOT, < > = …
Khối điều khiển quyết định dãy thao tác cần phải làm đối với hệ thống bắng cách tạo ra các tín hiệu điều khiển mọi công việc.
Các thanh ghi (registers) là các ô nhớ đặc biệt, gắn liền với hoạt động của CPU. Chúng được gắn liền với CPU bằng mạch điện tử với những chức năng cụ thể. Tốc độ sử lý trao đổi thông tin gần như là tức thời. Các bộ phận trên được đặt trong một con vi mạch là các bộ vi sử lý như Intel 80286, 80386, 80486... Pentum II, III, IV ...

1.1.2 Bộ nhớ trong
Có hai loại bộ nhớ: Bộ nhớ chỉ đọc (read only memory - ROM) và bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (Random access memory – RAM)
ROM
Bộ nhớ chỉ đọc là một vi chíp giữ vai trò khởi động để cho máy tính tải hệ điều hành, kiểm tra phần cứng, hiển thị thông số BIOS, ngày tháng... Bạn không thể xoá hay sửa những thông tin trong ROM.
RAM
Là thiết bị lưu trữ hàng đầu của máy tính. Khi bật máy, ROM sẽ tải hệ điều hành vào chứa trong RAM. Khi bắt đầu khởi động một ứng dụng (ví dụ như Finale), bạn đã tải bản sao của các file vào RAM và khi sử dụng chép nhạc thì bản nhạc của bạn cũng được lưu trữ tạm thời trong RAM. Sau khi làm song bạn sẽ lưu giữ bản nhạc lên đĩa cứng và thoát khỏi chương trình Finale, lúc này các thông tin lưu trữ tạm trong RAM cũng được xoá sạch.
RAM thường được tính theo Megabyte. Thông thường các hệ thống máy tính hiện tại dùng từ khoảng 64 - 128 - 256 - 512 Megabytes

1.1.3 Bộ nhớ ngoài
Sau khi tắt máy, dữ liệu trong RAM thường biến mất. Do vậy ta phải dùng phương tiện lưu trữ như ổ đĩa cứng, ổ đĩa mềm, CD-ROM.... Các dữ liệu khi lưu được tính theo đơn vị byte.
Đĩa mềm có dung lượng là 1.44 Megabytes
Đĩa Cứng thường có dung lượng rát lớn, có tốc độ đọc nhanh, lưu trữ lâu dài. Hiện nay các ổ thường có dung lượng là 20 – 100 Gigabytes
Đĩa CD-ROM có dung lượng là 650 Megabytes. Đây là phương tiện lưu trữ được ưa dùng vì có chi phí thấp nhất.

1.1.4 Các thiệt bị đầu vào
Khi sử dụng máy tính, bước đầu tiên là nhập dữ liệu. Chúng ta nhập dữ liệu bằng bàn phím, chuột, máy quét, may quay video số...
Bàn phím
Bàn phím của máy tính có 4 nhóm phím bấm là: Nhóm các phím ký tự, nhóm các phím chức năng, nhóm các phím định hướng và nhóm các phím số.

Chuột
Chuột cũng là một thiết bị nhập liệu đắc lực. Bạn dùng chuột để làm việc với máy tính bằng cách trỏ chuột vào một đối tượng trên màn hình. Có các thao tác chuột sau:
- Nhấn chuột trái (để chọn các đối tượng – nhấn 1 lần)
- Nhấn chuột trái 2 lần để mở một tệp tin, chạy một ứng dụng...
- Nhấn chuột phải (để mở các cửa sổ nhỏ trong khi sử lý một đối tượng, lựa chọn các thuộc tính của đối tượng...)


1.1.5 Các thiệt bị đầu ra
Sau khi nhập dữ liệu vào máy tính, dữ liệu được sử lý và sau đó hiển thị trở lại trên màn hình hoặc các thiệt bị đầu ra khác như máy in, máy chiếu, loa âm thanh.
Sơ đồ quá trình xử lý dữ liệu như sau:


Màn hình
Màn hình dùng một loạt các ô vuông rất nhỏ gọi là các điểm, chấm (Pixel) để hiển thị hình ảnh. Số các chấm này càng nhiều thì độ phân giải màn hình sẽ càng lớn và màn hình sẽ nét hơn và hiển thị được nhiều thông tin hơn. Những màn hình ngày nay có độ phân giải từ 800x600, 1024x786, 1280x1024 hoặc cao hơn. Màn hình được nối với một card gắn vào bo mạch chủ gọi là Card Video. Card video có bộ nhớ càng lớn sẽ cho hình ảnh càng mịn và độ phân giải cao. Có các loại card video 8 – 16 – 32 – 64 megabyte hoặc lớn hơn.
Máy in
Thông thường có 3 loại máy in: Máy in kim, máy in phun, máy in laser.
Máy in kim hoạt động như máy chữ, là dùng búa gõ vào băng mực nằm giữa búa và giấy. Thông thường có những điểm nhỏ trong một ký tự, số điểm càng nhiều thì chữ càng nét. Có thể có các loại máy 9 kim, 18, 25 kim... độ phân giải thường là 180 – 360 dpi (điểm/Inch)
Máy in phun cho tốc độ, và độ mịn cao hơn. Tuy nhiên chúng vẫn dùng cơ chế phun từng điểm mực lên giấy nên dễ bị nhoè, để lâu bình mực dễ khô và hỏng.
Máy in laser cho chất lượng rất cao và độ phân giải mịn hơn nhiều. Chúng có độ phân giải từ 300 – 3000 dpi và cho tốc độ in nhanh nhất.
Loa - đầu ra âm thanh
Máy tính dùng một card âm thanh để cho phép ta nhập các dữ liệu âm thanh qua cổng MIDI hay Line in, Mic in... sau đó sử lý và hiển thị kết quả ra loa thông qua đường Line Out, Speaker Out. Các loại các được phân biệt chất lượng qua các thông số như số BIT, MHZ, số lượng đầu ra, vào...

Bài 1.2 Hệ điều hành Window (2 tiết)
1.2.1 Khái quát
Đây là hệ điều hành thông dụng nhất trên thế giới bởi tính năng ưu việt của nó. Có các phiên bản như Window 95, Window 98, Window Millennium Edition, Window NT, Window 2000, và mới nhất là Window XP.
Trên màn hình làm việc của window (gọi là Desktop) có các biểu tượng như sau:

Nhấn đúp chuột để mở thư mục My Documents, nơi lưu những tài liệu của bạn.


Nhấn đúp chuột để xem nội dung máy tính của bạn. Các thư mục được liệt kê đầy đủ theo thứ tự từ ngoài vào trong. Các ổ đĩa, thư mục, thư mục con, các tập tin...


Nhấn đúp chuột để xem các tài nguyên đang có trên mạng, nếu máy bạn đang nối vào một mạng cục bộ nào đó.


Nhấn đúp vào biểu tượng thùng rác để xem các file đã bị xoá. Bạn có thể khôi phục các file đã xoá khi bạn chưa đổ sạch rác đi.

Dưới góc trái ta thấy nút Start. Đây là nơi bắt đầu của các hoạt động khi ta sử dụng các ứng dụng trên máy tính.
Nhấn vào biểu tượng này ta sẽ có menu hiện ra như sau:


Các ứng dụng được cài đặt trong menu Programs. Mỗi khi sử dụng các ứng dụng ta vào start – chọn Programs – chọn ứng dụng cần mở.
Lệnh Run cho phép bạn chạy một chương trình hay truy cập một thư mục nào đó trên máy tính. Chọn lện này và nhập lệnh để chạy
Ví dụ:

Lệnh C: sẽ cho phép bạn mở cửa sổ của ổ đĩa C. Bạn có thể mở thư mục Audio trong ổ C bằng cách nhập lệnh C:\Audio rồi nhấn Enter hoặc nhấn OK. Nừu muốn thoát ra khỏi hộp thoại này, nhấn Cancel hoặc nhấn phím Esc trên bàn phím.
Nút Browse để tìm một tập tin cụ thể trong ổ đĩa và chạy nó.

Window làm việc dựa trên các cửa sổ. Mỗi một cửa sổ mở ra sẽ có các nút như đóng, thu nhỏ cửa sổ, phóng to cửa sổ.

là nút đóng (close) cửa sổ hiện hành
là nút phóng to cửa sổ (Maximize)
là nút thu nhỏ cử sổ (Minimize)

Thanh menu


Thanh công cụ


Thanh địa chỉ


Cửa sổ hiện hành của một thư mục. Ta thấy trong thư mục Audio lại có các thư mục con như Cakewalk, Finale 2001...

Để xem các thư mục, bạn nhấn đúp chuột vào thư mục muốn xem. Lúc này một cửa sổ khác lại được kích hoạt.

1.2.2 Quản lý thư mục và tập tin.
Tạo thư mục mới
Để tao một thư mục mới, trước tiên ta xác định vị trí mà ta sẽ đặt thư mục mới. Ví dụ ta tạo một thư mục tên là Audio trên ổ đĩa C
Các bước như sau:
- Mở My Computer bằng cách nhấn đúp biểu tượng trên mà hình.
- Trong cửa sổ hiện ra, nhấn đúp vào ổ C
- Trong ổ C sẽ là nơi ta tạo thư mục. Bạn Chọn menu File – chọn New – Folder


- Sau khi nhấn vào Folder, trong cửa sổ của ổ C sẽ có một biểu tượng thư mục mới với tên là New Folder nhấp nháy màu xanh. Bạn nhấp chuột vào vùng sáng này vào nhập tên cho thư mục là Audio
- Nhấn OK
Trong khi nhập tên, bạn dùng phím Delete để xoá ký tự sau vị trí con trỏ. Phím Back Space để xoá ký tự trước vị trí con trỏ.
Đổi tên thư mục và tập tin.
Sau khi thư mục được tạo, bạn muốn đổi tên thư mục này, hãy nhấn phím phải lên thư mục này và chọn Rename trong menu con hiện ra. Sau đó nhập lại tên thư mục rồi nhấn Enter.

Copy thư mục hoặc tập tin
Hãy tạo một thư mục con tên là Cake trong thư mục Audio vừa tạo. Sau đó nhấn phím phải vào thư mục Cake và chọn Copy từ thanh menu con. Bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl-C để copy.
Sau khi copy, bạn cần dán (Paste) thư mục cake này vào vị trí mới. Ví dụ ta dán vào ổ C.
Nhấn nút Back trên thanh công cụ để quay lại ổ C. Nhấn Ctrl-V hoặc chọn Paste từ thanh menu con khi bạn nhấn phải chuột lên vị trí trống trên cửa sổ hiện hành.
Lúc này trong ổ C sẽ có một thư mục Cake là bản sao của thư mục Cake trong Audio.
Xoá thư mục hay tập tin.
Để xoá thư mục, bạn nhấn phím phải lên thư mục cần xoá và chọn Delete từ menu con.
Bạn có thể nhấn chuột lên thư mục cần xoá rồi nhấn phím Delete trên bàn phím.
Sao chép ra đĩa mềm
Khi muốn copy một thư mục hay tập tin ra đĩa mềm để đem sang máy khác, ta nhấn phím phải vào thư mục hay tập tin và chọn Send to – Floppy (A)

Ta sẽ có một bản sao của tập tin hay thư mục trong ổ đĩa A, và khi đem sang máy khác bạn chỉ việc Copy và dán vào trong ổ C của máy đó.

Bài 1.3 Thực hành với hệ điều hành Windows. (2 tiết)

1.3.1 Thực hành với Explorer
- Mở Explorer.
- Maximize
1.3.2 Thực hành với thư mục và tập tin.











Chương 2
Khái niệm về Audio và MIDI
(1tiết)

Bài 2.1 MIDI là gì?

2.1.1 Định nghĩa MIDI:
MIDI là cụm từ viết tắt của Musical Instrument Digital Interface, có nghĩa là Giao Diện Số Hoá Nhạc Cụ. Đó là một giao thức truyền thông tin âm nhạc theo chế độ thời gian thực.
MIDI được phát triển vào đầu những năm 1980 do một liên hợp các nhà sản xuất synthesizer quốc tế. Vào thời điểm đó có hai nhiệm vụ được đưa ra. Thứ nhất: Làm thế nào để một bàn phím có thể điều khiển cao độ, rung, bend, Pedal vang... của bàn phím khác. Thứ hai: Làm thế nào để đồng bộ các thiết bị có tempo chẳng hạn như Sequencer, Drums machines... làm cho chúng chạy cùng tốc độ với nhau. Từ đó các nhà sản xuất lớn như Roland, Sequential Circuits và Oberheim đã nghiên cứu ra một giao diện chuẩn đa năng (Universal Standard Interface) và sau này trở thành MIDI.
MIDI là một dạng giao tiếp. Nó là một giao thức máy tính hay ngôn ngữ truyền thông tin giữa hai hay nhiều thiết bị MIDI. Cũng như máy tính hay tất cả các giao tiếp khác, MIDI bao gồm những thông điệp (messages) giữa các thiết bị đầu cuối mà hiểu được chung giao thức. Cũng có thể hiểu đơn giản, bạn là một thiết bị khi bạn nói chuyện với ai đó khác (thiết bị khác).
Nếu một thiết bị điện tử được trang bị MIDI, nó có thể hiểu được giao thức MIDI và do vậy nó có thể giao tiếp với bất kỳ thiết bị nào được trang bị MIDI khác, hay bất kỳ sản phẩm nào từ các hãng khác nhau. Ví dụ đàn Keyboard Yamaha có thể gửi thông điệp đến một Drum machine của hãng Roland, bởi vì tất cả các thiết bị được trang bị giao thức MIDI đều tương thích với nhau.

Có nhiều thuận lợi của định dạng MIDI:
• Lượng dữ liệu âm nhạc rất lớn được lưu giữ ở một dạng rất nhỏ
• Các phần khác nhau của bản nhạc có thể được gán cho bất kỳ nhạc cụ nào mà bạn muốn.
• Dạng lưu giữ âm nhạc đầy đủ về các thông tin như nốt nhạc, tốc độ, hóa biểu… có thể được hiển thị và chỉnh sửa dễ dàng khi dùng các chương trình chép nhạc khác nhau.
2.1.2 Kết nối MIDI
Thông điệp MIDI được gửi đi từ cổng MIDI OUT của một thiết bị tới cổng MIDI IN của một thiết bị khác qua một cáp nối MIDI (MIDI cable). Để gửi một thông điệp từ đàn keyboard tới máy tính hay bất kỳ thiết bị nào, bạn phải dùng cáp MIDI để nối cổng MIDI OUT của đàn keyboard này tới cổng MIDI IN của máy vi tính. Để gửi lại thông điệp MIDI ngược trở lại đàn keyboard, bạn cần nối cáp MIDI từ cổng MIDI OUT của vi tính với cổng MIDI IN của đàn Keyboard.
- OUT Port - Thông điệp MIDI được gửi ra khỏi một thiết bị qua cổng này. Nếu bạn chơi nốt C4 trên bàn phím, thông điệp "chơi nốt C4" này được truyền ra ngoài bằng đường OUT Port.
- IN Port - Thông điệp MIDI được nhận vào một thiết bị đều qua cổng này.
- Thru Port - Thông điệp MIDI được nhận vào thiết bị MIDI qua cổng IN và được chuyển qua cổng Thru của thiết bị đó để từ đó có thể được chuyển qua một thiết bị thứ ba mà thôngn tin vẫn không thay đổi. Cổng này được dùng khi có một thiết bị MIDI gửi và nhiều thiết bị MIDI nhận .



Để nối máy tính với keyboard bạn cần một cáp nối MIDI một đầu là 2 chấu cắm 5 chân nối vào đàn, đầu kia là một chấu 15 chân nối với sound card qua cổng MIDI/Gameport. Hai đầu 5 chân IN và OUT được nối với hai đầu OUT và IN của Keyboard (IN vào OUT và OUT vào IN)

2.1.3 Kênh MIDI (MIDI Channel)
MIDI cho phép bạn gửi dữ liệu theo từng đường riêng rẽ cùng một lúc, mỗi đường này là một kênh MIDI (Channel). Mỗi kênh này được gán một số định danh. Nếu một nốt được chơi trên thiết bị A, nó được gửi kèm một số định danh kênh MIDI. Nếu thiết bị B được đặt cùng kênh với thiết bị A, nó sẽ đáp lại bằng cách chơi nốt đó. Nếu thiết bị B được đặt ở một kênh khác, nó không nhận được thông điệp này mặc dù về mặt lý thuyết đã được nối bằng cáp MIDI.
MIDI có 16 kênh khác nhau, và chúng đều có chức năng sau. Mỗi kênh đều có thể chứa tất cả các loại thông điệp MIDI nhưng chúng đều được tách biệt. Thông điệp của kênh 1 khi được gửi đi không bị ảnh hưỏng bởi các kênh 2, kênh 3...

2.1.4 General MIDI
Như ta đã đề cập, MIDI cho phép ta trao đổi dữ liệu âm nhạc giữa các thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau. Những thông điệp này không chứa bản thân nốt nhạc, nhưng nó chứa các thông điệp như số âm sắc, nhấn phím, nhả phím, cao độ, độ rung, độ vang...
Nếu số âm sắc 1 của một đàn keyboard được sản xuất bởi Yamaha là PIANO, trong khi số âm sắc 1 của đàn Roland là BASS, thì dữ liệu được gửi đi của đàn Yamaha là PIANO sẽ vang lên là BASS ở đàn Roland. Nếu một đàn keyboard Yamaha có 16 kênh và dữ liệu được gửi đến đàn Roland chỉ có 10 kênh, thì những kênh không được chơi sẽ không vang lên.
Tiêu chuẩn cho số âm sắc, số kênh và các thông số chính mà xác định âm thanh của bản nhạc được thiết lập từ thiết bị nguồn đã được đưa ra bởi các nhà sản xuất khác nhau được gọi là General MIDI
Tiêu chuẩn General MIDI cho phép dữ liệu âm nhạc được tạo ra theo chuẩn này có thể được chơi ở các thiết bị MIDI khác nhau mà vẫn giữ nguyên được các số âm sắc, số mặt trống, sắc thái, âm lượng...

2.1.5 Standard MIDI Files (SMF)
Standard MIDI Files là tập tin dữ liệu Sequencer MIDI. Standard MIDI Files ban đầu được dùng làm phương tiện trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị sequencer từ nhiều nhà sản xuất khác nhau. Sau đó nó được dùng làm định dạng file MIDI chuẩn cho hệ điều hành Windows và các ứng dụng multimedia.
MIDI files sử dụng định dạng Chunky (theo từng khoang), tương tự như định dạng của Electronic Arts -IFF hay định dạng của Microsoft/IBM - RIFF. Các tập tin dạng này chứa các khoang khác nhau, mỗi khoang chứa một số dạng dữ liệu mà chương trình có thể đọc được. MIDI File được cấu tạo bởi hai loại khoang: Khoang tiêu đề, chứa các thông tin về trật tự tracks, độ phân giải của thời gian (timing resolution), và khoang tracks chứa các dữ liệu MIDI và các dữ liệu khác.
MIDI Files có thể có một trong ba định dạng. Số định dạng được lưu ở khoang tiêu đề chỉ ra các khoang tracks được thể hiện như thế nào. Các định dạng này là:
- Format 0: Các tập tin này chỉ chứa một track nhưng nhiều kênh (multi-channel). Định dạng này được dùng thích hợp cho việc playback ở các ứng dụng multimedia vì kiểu định dạng này có thể được đọc từ đĩa nhanh hơn các định dạng nhiều rãnh (Multi-track)
- Format 1: Những tập tin theo định dạng này chứa nhiều tracks. Track đầu tiên luôn chứa tất cả tempo và thông tin về hoá biểu, giọng cùng với các dạng dữ liệu tổng thể (global); Các track còn lại chứa dữ liệu MIDI. Bởi vì định dạng Format 1 cho phép dữ liệu MIDI chia thành nhiều kênh khác nhau hay nhiều tiêu chí khác, nên chúng dễ dàng hiệu chỉnh lại so với Format 0.
- Format 2: Những tập tin dạng này ít dùng hơn. Nó được dùng cho các thiết bị sequencer cho phép các track được chơi riêng rẽ và lặp lại (Loop). Ngày nay có các thiết bị băng ghi âm Digital (Digital-tape-desk) nên chúng không còn thích hợp nữa.


Bài 2.2 Digital Audio là gì?
2.2.1 Định nghĩa:
Digital Audio là một kiểu đơn giản nhất để thu và phát âm thanh ở bất kỳ dạng nào. Nó tương tự như catxet - bạn có thể thu một đoạn nào đó rồi phát lại. Digital audio lưu giữ âm thanh dưới dạng những dãy số dài.
2.2.2 Âm thanh dạng sóng (Sound Waves)
Âm thanh dạng sóng là sự rung trong không khí. Âm thanh dạng sóng được tạo bởi bất kỳ thứ gì rung, một vật rung thì gây ra không khí bên cạnh cũng rung theo, và sự rung này lan ra trong không khí theo tất cả các hướng.
Khi sự rung của không khí vào đến tai bạn, nó làm cho màng nhĩ rung lên và bạn nghe thấy âm thanh. Do vậy, nếu sự rung của không khí được bắt vào micro, nó làm cho micro rung lên và gửi tín hiệu điện tử tới bất kỳ thứ gì được nối với micro.
Những sự rung này xảy ra rất nhanh. Tần số rung chậm nhất mà bạn nghe được là khoảng 20 lần rung trong một giây, và tần số nhanh nhất vào khoảng 16,000 tới 20,000 lần rung trong một giây.
2.2.3 Thu thanh Digital Audio
Để thu thanh digital audio, máy tính của bạn đo các tín hiệu tạo ra bởi Micro hay Guitar điện tử, hay bất kỳ nguồn nào. ở khoảng cách cân bằng về thời gian (đối với âm thanh chất lượng CD, điều này có nghĩa là 44,100 lần trong một giây), máy tính sẽ đo và lưu lại độ mạnh của những tín hiệu điện tử từ micro, ở khoảng từ 0 đến 65,535. Do vậy, dữ liệu Digital audio chỉ là những co số dài. Máy tính chuyển những số này theo dạng tín hiệu điện tử đến loa. Những chiếc loa này rung và tạo ra âm thanh giống như đã được thu.
Thuận lợi lớn nhất của thu thanh digital audio là chất lượng âm thanh. Không như MIDI, thu thanh digital audio lưu giữ rất đầy đủ về tính chất âm thanh và các phẩm chất khác của âm thanh chính xác như khi biểu diễn. Có một điểm không thuận lợi là digital audio là chiếm rất nhiều chỗ trên đĩa. Để thu 1 phút nhạc stereo với chất lượng CD, bạn cần 10 megabytes đĩa trống.
Trên máy tính, Digital Audio được lưu giữ dưới dạng wave files (dạng sóng - có phần mở rộng là .wav)
Có rất nhiều chương trình có thể cho phép bạn tạo, phát lại, và chỉnh sửa các file wave này. Cakewalk Pro Audio cho phép bạn làm việc với những file này có hiệu quả nhất. Ngoài ra có một số chương trình khác cũng rất tốt như Sound Force, Cool Edit, WavLab …

2.3 Phân biệt giữa hai dạng MIDI và Audio.
Dạng file Midi chỉ lưu những thông tin và dòng lệnh để ra lệnh cho máy tính hay các phần mềm soạn nhạc chơi một số thông điệp cụ thể. Ví dụ, khi trong file Midi chứa một thông tin là nốt C và E, thì khi ta mở và phát lại file này bằng chương trình Cakewalk, nó sẽ ra lệnh cho chương trình chơi lại hai nốt này bằng âm thanh của soundcard hay của đàn keyboard. Do vậy, khi ta dùng máy tính hay keyboard khác nhau thì âm thanh của file midi này cũng phát ra khác nhau mặc dù vẫn là hai nốt C và E. Nếu bạn đổi nốt C thành nốt G, thì khi phát lại ta sẽ nghe được nốt G và E.
Khác với Midi, Audio lưu giữ tất cả thông tin đã được thu. Ví dụ, khi bạn thu một đoạn nói của chính bạn bằng micro rồi lưu lại thành dạng .wav thì khi mang đi đâu và dùng bất cứ chương trình nào để mở và phát lại thì bạn đều nghe thấy giọng mình, mà không có một sự thay đổi nào. Bạn có thể hình dung là khi mang 1 đĩa CD đi nghe ở các máy phát khác nhau thì bạn vẫn nghe được chính những bài hát đó.







Chương 3
Chương trình chép nhạc Finale 2000
(9 tiết)

Bài 3.1 Giới thiệu phần mềm, tạo mẫu chép ca khúc (2tiết)

Đây là một phần mềm chép nhạc rất mạnh được dùng phổ biến ở nước ta sau Encore. Chương trình cho phép nhập nốt nhạc, lời ca và các ký hiệu âm nhạc, chỉnh sửa và in ấn…

3.1.1 Giới thiệu phần mềm và những tính năng mới trong Finale 2000
• Giao diện chuẩn windows mới gồm các thanh công cụ với các chức năng mở file, đóng file, copy và dán, hiệu chỉnh các thanh công cụ, đặt chúng ở bất cứ nơi nào cũng như giấu chúng đi.
• Tự động dãn dòng và nốt nhạc trong khi nhập nốt nhạc, ở cả hai cách nhập nốt trực tiếp bằng bàn phím hay từng bước thủ công.
• Có những tính năng dãn các nốt nhạc trong mỗi ô nhịp cho phù hợp với lời ca hay ký hiệu hợp âm.
• Trong phần Page View có chức năng chơi lại bản nhạc tự động cuộn khuông nhạc để tiện cho việc xem và nghe.
• Các tính năng Smart Shapes bao gồm các ký hiệu hay dùng như Glissando, Bend, Slide, Công cụ kẻ bằng tay...Các bạn có thể dễ dàng tạo ra các ký hiệu Pedal, ký hiệu cho guitar, và nhiều công cụ khác nữa.
• Chức năng Snap to Grid và Guideline cho phép bạn dễ dàng đặt vị trí các ký hiệu, số ô nhịp, hàng chữ, dấu quay lại, và các ký hiệu khác theo một đường ngang hoặc đường dọc mà bạn đặt trước.
• Font Maestro mới cho bạn những ký hiệu và nốt nhạc theo một chuẩn chuyên nghiệp.
• Font Jazz chép tay (dành cho người đăng ký bản Finale 2000 chính thức) cho phép bạn tạo ra các bản nhạc giống như các bản nhạc Jazz chép tay.
• Công cụ Staff cho phép bạn nhiều cơ hội tuỳ biến khuông nhạc, dịch giọng, thay đổi số dòng trên một khuông...
• Nhiều tính năng trong phần Mass Mover Tool đã được chuyển đến phần Staff Tool để tiện dụng hơn.
• Tính năng chọn từng phần trong ô nhịp cũng có sẵn trong Staff Tool cũng như ở Mass Mover Tool. Tính năng chọn từng phần cũng như chọn từng ô nhịp được đưa vào menu Edit.
• Tính năng Beaming Style (nối các nốt nhạc theo từng cụm) đã được cải tiến và đưa vào mục Dialog Box.
• Tính năng nhập được file Encore từ phần mềm Encore 3.0 hay cao hơn. Bạn có thể hiệu chỉnh lại và ghi lại thành file của chương trình Finale.

3.1.2 Khởi động Phần mềm

Sau khi cài đặt phần mềm, biểu tượng của nó sẽ nằm ở ngoài màn hình. Nếu không thấy, bạn có thể nhấn chuột vào Start - Programs - Finale 2000 - Finale 2000.
• Nhấn đúp vào biểu tượng Finale 2000 ở ngoài màn hình.
• Bạn sẽ thấy một Wizard sau:



Wizart này cho phép bạn tạo một tác phẩm mới theo từng bước.
• Hãy nhập tên bài vào ô Title, tên tác giả vào ô Composer.
• Chon Page size là A4.
• Portrait cho phép bạn tạo văn bản theo khổ giấy chiều dọc
• Landscape cho phép bạn tạo văn bản theo khổ giấy chiều ngang

Tiếp theo nhấn Next



• Trong wizard tiếp theo, để chép ca khúc một bè, bạn chọn ô bên trái là Vocals, ô giữa là Soprano, sau đó nhấn Add
• Nhấn Finish


3.1.3 Tạo mẫu chép ca khúc

Để đổi lại tên bài, người sáng tác, những ghi chú… bạn có thể dùng công cụ text tool trên thanh công cụ chính.



Lúc này trên các dòng tên bài, người sáng tác sẽ hiện lên một ô vuông nhỏ. Bạn hãy nhấn đúp chuột vào ô vuông này và đánh lại chữ như ý muốn.
Nhấn chuột, giữ và rê đến vị trí khác để sắp xếp lại theo ý muốn.

Xem chương 1 để biết thêm về cách gõ tiếng Việt.

Đặt loại nhịp như sau:

• Đặt ký hiệu loại nhịp bằng cách nhấn vào mục Time Signature Tool ở trên thanh công cụ chính.
• Sau khi chọn công cụ này, bạn nhấn chuột vào ô nhịp đầu tiên của bản nhạc. Hộp thoại Time Signature sẽ hiện ra



• Nhấn chuột vào thanh trượt Number of Beats để điều chỉnh số phách trong ô nhịp - (tử số).
• Nhấn chuột vào thanh trượt Beats Duration để điều chỉnh phần mẫu số (giá trị của phách)
• Nhấn OK để xác nhận.

Giá trị trong phần Measure Region có nghĩa là:
• Measure 1 through 5 : Cho phép bạn đặt loại nhịp trong phạm vi từ ô nhịp 1 đến ô nhịp 5.
• Measure 1 through End of Piece: cho phép bạn đặt loại nhịp có giá trị từ ô nhịp 1 đến hết bản nhạc.


Đặt hoá biểu của bản nhạc
• Nhấn vào mục Key Signature Tool ở trên thanh công cụ chính.
• Sau khi chọn công cụ này, bạn nhấn chuột vào ô nhịp đầu tiên của bản nhạc. Hộp thoại Key Signature sẽ hiện ra



• Nhấn chuột vào thanh trượt để điều chỉnh hóa biểu cho bản nhạc, nhấn đầu trên thanh trượt cho bạn các giọng có dấu thăng, nhấn chuột xuống dưới thanh trượt sẽ cho giọng có dấu giáng.
• Nhấn OK để xác nhận.


3.1.4 Lưu file mẫu

Sau khi đã tạo ra mẫu chép ca khúc theo ý mình bạn cần lưu file này để có thể mở và chép ca khúc sau này.
Trình tự như sau:
• Nhấn biểu tượng Save trên thanh công cụ chính , hoặc nhấn chuột vào menu File và chọn Save (bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+S)
• Hộp thoại Save as hiện ra.



• Chọn thư mục để lưu file, bạn hãy nhấn vào khung Save in
• Nhập tên file vào khung File name, ví dụ là: Chieu thu den
• Nhấn Save để lưu file.
(Lưu ý tên ca khúc sẽ khác với tên file. Bạn có thể lưu tên file bất kỳ, miễn là thuận lợi cho việc tìm lại sau này)
Khi đã lưu, file “Chieu thu den.mus” sẽ nằm trong ổ đĩa cứng. Lần sau khi mở file và chỉnh sửa, bạn chỉ việc nhấn Ctrl+S và không phải đặt lại tên file nữa.



Bài 3.2 Tập chép nhạc bằng công cụ Simple Entry (2 tiết)

Có bốn cách nhập nốt nhạc trong Finale:
• Simple Entry: Cách nhập đơn giản không cần bàn phím MIDI.
• Speedy Entry: Cách nhập có thể dùng tuỳ chọn dùng bàn phím MIDI.
• HyperScribe: Cách nhập bắt buộc phải dùng bàn phím MIDI.
• Nhập Midi File: Cách nhập bằng cách chọn lệnh Open trong menu File và chọn kiểu File mở là .mid

3.2.1 Cách nhập Symle Entry:
Khi bạn nhấn vào biểu tượng này Finale sẽ hiển thị thanh công cụ (Simple Entry Palette) gồm các ký hiệu nốt nhạc tương ứng với trường độ của các nốt trắng, đen, đơn...





Nếu Simple Entry Palette không xuất hiện bạn có thể chọn nó ở menu Window. Bằng cách nhấn vào Windows - nhấn Simple Entry Palette.



Dùng công cụ này bằng cách nhấn chuột vào các nốt nhạc và nhấn vào dòng kẻ trong khuông nhạc.
Trong khi nhập nốt nhạc, bạn có thể giữ Shift và nhấn chuột vào khuông nhạc để chép dấu lặng tương ứng với trường độ đã chọn.

Khi chép nhạc bằng công cụ này, để chép được nhanh và hiệu quả, bạn cần nhớ và học thuộc các phím tắt sau:

Nốt tròn Nhấn giữ phím 7 hoặc W rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt trắng Nhấn giữ phím 6 hoặc H rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt đen Nhấn giữ phím 5 hoặc Q rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt đơn Nhấn giữ phím 4 hoặc E rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt kép Nhấn giữ phím 3 hoặc S rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt móc tam Nhấn giữ phím 2 hoặc T rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt móc tứ Nhấn giữ phím 1 rồi nhấn vào dòng nhạc
Nốt hoa mỹ Nhấn giữ phím G rồi nhấn vào nốt trên dòng nhạc
Giáng xuống 1/2 cung Nhấn giữ phím{ và nhấn vào nốt cần xuống
Tăng lên 1/2 cung Nhấn giữ phím } và nhấn vào nốt cần tăng
Hủy bỏ dấu hóa bất thường Nhấn phím ‘ và nhấn vào nốt cần hủy
Dấu nối trường độ Nhấn giữ phím = và nhấn vào nốt cần nối
Dấu chấm dôi Nhấn giữ phím . ở bên phần phím số và nhấn thêm phím số tương tự với trường độ và nhấn chuột vào dòng nhạc
Nốt thăng Nhấn dấu + với số tương ứng với trường độ nốt và nhấn chuột vào dòng nhạc
Nốt giáng Nhấn dấu - với số tương ứng với trường độ nốt và nhấn chuột vào dòng nhạc


Trong khi nhập nốt, nếu có gì sai, hãy nhấn Ctrl+Z để làm lại. (Cũng có thể vào menu Edit và chọn Undo.

Công cụ Smart Shape Tool
Công cụ này cho phép bạn chép dấu luyến, Crescendo, decrescendo, trill, ký hiệu quãng 8... Nhấn vào công Smart Shape Tool trên thanh công cụ chính. Thanh công cụ Smart Shape hiện ra:



Chọn công cụ Slur tool và nhấn đúp chuột vào nốt thứ nhất. Ta se được dấu luyến từ nốt thứ nhất đến nốt thứ hai. Nếu muốn luyến nhiều nốt, sau khi nhấn đúp chuột vào nốt đầu tiên hãy giữ chuột và rê đến nốt cuối cùng.
Các công cụ khác như Crescendo, decrescendo (to dần, nhỏ dần) ta cũng nhấn đúp chuột vào vị trí trên khuông nhạc rồi giữ chuột và rê đến vị trí mong muốn.



Bài 3.3 Cách nhập Speedy Entry

3.3.1 Công cụ Speedy Entry:
Công cụ Speedy Entry cho phép bạn nhập một nốt, hợp âm hay dấu lặng một cách dễ dàng. Bạn đặt giá trị tiết tấu của mỗi lần nhập dữ liệu bằng cách nhấn phím số trên bàn phím vi tính, bạn có thể xác định cao độ bằng cách nhấn phím tương ứng trên bàn phím MIDI hay nhấn phím chữ cái thích hợp trên bàn phím vi tính.
Cách nhập như sau:
• Nhấn chuột vào công cụ Speedy Entry trên thanh công cụ chính.
• Nhấn vào ô nhịp cần nhập nốt. Lúc này trên khuông nhạc sẽ hiện lên khung bao phủ lên ô nhịp. Vạch định vị cao độ cho ta biết được cao độ của nốt sẽ được viết.




Bạn hãy dùng các phím sau để nhập nốt:

Nốt tròn Nhấn phím 7
Nốt trắng Nhấn phím 6
Nốt đen Nhấn phím 5
Nốt đơn Nhấn phím 4
Nốt kép Nhấn phím 3
Nốt móc tam Nhấn phím 2
Nốt móc tứ Nhấn phím 1
Nốt hoa mỹ Nhấn phím ;
Giáng xuống 1/2 cung Giữ phím shift và phím -
Tăng lên 1/2 cung Giữ phím shift và phím +
Dấu nối trường độ tới nốt kế tiếp Nhấn phím =
Dấu nối trường độ tới nốt trước đó Giữ phím Ctrl và nhấn phím =
Dấu chấm dôi Sau khi nhập nốt nhạc, nhấn phím .
Dấu lặng Sau khi nhập nốt nhạc tương ứng với trường độ dấu lặng, nhấn phím Backspace.
Xóa nốt Để con chỏ vào vị trí nốt cần xóa bằng cách dùng phím mũi tên, nhấn delete.
Hướng cờ quay lên hay xuống Nhấn phím L để cho nốt nhạc quay lên hay xuống

Để chọn cao độ cho nốt nhạc bạn nhấn các phím theo hàng ngang từ Z dến M , từ A đến L, từ Q đến O
Z = nốt C3
A = nốt C4
Q = nốt C5

Ví dụ: Muốn nhập nốt E4 móc đơn ở dòng kẻ dưới cùng, ta làm như sau:
• Nhấn Phím D để định vị chỏ ở dòng kẻ cuối cùng.
• Nhấn phím 4 để nhập nốt móc đơn.


Các thao tác chuột và bàn phím khác:
Nhấn Ctrl+3 khi bạn muốn chép nốt chùm ba, Ctrl+2 khi muốn chép chùm hai, cứ như vậy bạn có thể chọn từ Ctrl+2 đến Ctrl+8.
Trước khi chép các nốt chùm 3 ta phải đặt vạch định vị cao độ vào nốt muốn chép, sau đó mới nhấn Ctrl+3
Ví dụ: Chép chùm ba đơn A4, B, C5
• Trước hết hãy định vị cao độ trước, nhấn phím H để định vị nốt A
• Nhấn Ctrl+3

• Nhấn phím 4 để chép nốt A
• Nhấn phím J và nhấn phím 4 để chép nốt B
• Nhấn Phím Q để định vị nốt C5 và nhấn phím 4.
Kết quả ta sẽ được như sau:


Nhấn phím Caps lock trước khi nhấn giá trị tiết tấu nếu bạn muốn nhập một dãy nốt có cùng giá trị tiết tấu. Bây giờ bạn có thể chơi nốt trên bàn phím MIDI và Finale sẽ đưa chúng vào khuông nhạc một cách tự động mà không phải nhấn giá trị tiết tấu mỗi khi nhập nốt.

3.3.2 Công cụ Repeat tool
Công cụ cho phép ta nhập dấu quay đi và quay lại, và các ký hiệu kết…

Cách nhập dấu quay đi, quay lại:
• Nhấn công cụ Repeat tool trên thanh công cụ chính.
• Nhấn vào đầu ô nhịp cần nhập dấu quay đi. Lúc này hộp thoại Repeat Selection hiện ra.



• Chọn các công cụ và nhấn Select để chọn. Tiếp theo nhấn OK.


Chép cọc 1 và cọc 2
• Chọn công cụ Reapeat tool và nhấn vào biểu tượng cuối cùng trong phần Graphic Repeats (Xem hình trên)
• Nhấn Select để chọn


Bài 3.4 Chép lời ca

3.4.1 Chép lời ca
Finale 2000 cho phép ta nhập tất cả phần lời ca trước, rồi sau đó mới đưa vào nốt nhạc. Cách này cho phép nhập hay copy từ các ứng dụng văn bản khác như WinWord sau đó đưa vào bản nhạc. Tạo cho ta cách nhìn tổng thể về lời ca.
Để thực hiện ta làm như sau:
• Nhấn chuột vào công cụ Lyric trên thanh công cụ chính.
• Lúc này trên thanh Menu sẽ hiện lên mục Lyric.
• Nhấn menu này và chọn lệnh Edit Lyrics



• Hộp thoại Edit Lyrics sẽ hiện ra. Bạn chọn menu Text và chọn lệnh Font để chọn Font tiếng Việt cho ca khúc.



• Trong hộp thoại Font bạn chọn font tiếng Việt, ví dụ như .VnArial, cỡ chữ là 12




Sau khi chọn font xong, bạn có thể nhập toàn bộ lời ca như sau:



3.4.2 Đưa lời ca vào với nhạc
Sau khi nhập lời ca xong, bạn sẽ đưa chúng vào từng nốt nhạc.
• Chọn menu Lyrics và chọn lệnh Click Assignment…



• Hộp thoại Click Assignment như sau.



• Nhấn vào từng nốt nhạc ứng với mỗi lời ca.

Có một cách đưa toàn bộ lời tự động vào bản nhạc. Khi nhấn vào nốt nhạc đầu tiên bạn nhấn giữ phím Ctrl. Cách này rất độc đáo và nhanh.

Lúc này tất cả lời được đưa tự động vào bản nhạc. Nhưng sẽ có những nốt nhạc không đúng với lời ca. Bạn có thể điều chỉnh bằng lệnh Shift Lyrics



Hộp thoại Shift Lyrics như sau



Dòng Shift Lyrics to the Right: Nhấc lời ca lùi về bên phải, phía sau.
Left : Nhấc lời ca tiến về bên trái, phía trước.
Trong mục Options, dòng đầu tiên có nghĩa là nhấc âm tiết theo từng nốt cho đến hết lời ca.
Dòng thứ hai có nghĩa là Nhấc âm tiết theo từng nốt cho đến nốt trống kế cận.

3.4.3 Copy lời ca.

Cách này chỉ áp dụng khi nốt nhạc giống với lời ca được copy.
Chon menu Lyrics và nhấn vào lệnh Clone Lyrics



Sau khi chọn menu này, bạn nhấn vào ô nhịp cần copy rồi giữ và rê đến nơi cần copy lời ca. Có thể giữ phím Shift để chọn nhiều ô nhịp cùng lúc.

Có một cách khác để nhập lời ca, đó là lệnh Type in to score. Lệnh này cho phép bạn nhập lời ca trực tiếp vào từng nốt nhạc. Chọn lệnh này trong menu Lyrics và nhấn vào nốt nhạc cần nhập lời ca. Con chỏ nháy cho bạn biết đã có thể nhập lời ca vào nốt nhạc.

3.4.4 Cách nhập HyperScribe:
Công cụ này cho phép bạn ghi trực tiếp từ bàn phím MIDI ngay thời điểm khi bạn chơi nhạc thậm chí ngay cả khi bạn chép nhạc vào hai dòng nhạc. Khi nhấn công cụ này menu HyperScribe sẽ xuất hiện; nó chứa tất cả các lệnh bạn cần để cho Finale nhận biết những gì bạn sắp chơi.
Các thao tác chuột và bàn phím:
Nhấn vào ô nhịp nào bạn muốn chơi để bắt đầu quá trình ghi nhạc.
Sau khi chơi được nửa nhịp bạn muốn dừng lại hãy giữ Ctrl và nhấn chuột vào màn hình để dừng thu mà không ảnh hưởng tới các nốt ngay sau khi dừng, thậm chí trong phạm vi một ô nhịp. (bạn làm như vậy vì có thể bạn đã có các nốt nhạc đã được chép trước đó).


Bài 3.5 Chỉnh sửa và in ấn

3.5.1 Chỉnh sửa
Khi muốn hiệu chỉnh nốt nhạc bạn chọn biểu tượng Speedy Entry trên thanh công cụ để thay đổi trường độ, cao độ của nốt nhạc. Khi muốn kiểm tra và nghe hiệu quả bạn chọn Playback Controls trong menu Window hoặc giữ thanh Space Bar (Phím dài nhất trên bàn phím vi tính) và nhấn chuột vào khuông nhạc.
Bạn có thể dùng công cụ Mass Mover Tool để hiệu chỉnh. Công cụ này cho phép bạn chọn cả dòng nhạc, một ô nhịp hoặc từng phần của ô nhịp. Khi nhấn biểu tượng này, thanh menu sẽ xuất hiện menu Mass Mover chứa các lệnh bạn cần để sửa nốt nhạc.



Menu Mass Mover cho phép bạn có thể copy dữ liệu và dán vào bất cứ ô nhịp nào thậm chí là từ file này tới file khác. Đơn giản bằng cách nhấn chuột vào ô nhịp cần copy và giữ chuột rồi kéo tới ô nhịp khác cần dán và thả chuột. Lúc này Finale sẽ hỏi bạn dán bao nhiêu lần và bạn sẽ phải chọn số lần và nhấn OK.
Trong phần này bạn có thể xoá dữ liệu trong các ô nhịp một cách dẽ dàng - chẳng hạn như ký hiệu hợp âm, lời ca...
Chú ý: Bạn có thể nhấn phím Ctrl+z hoặc chọn lệnh Undo trong menu Edit bất cứ lúc nào để phục hồi lại các thao tác nhầm lẫn.
Bạn có thể chọn từng phần của ô nhịp bằng cách chọn lệnh Select Partial Measures trong menu Edit hoặc chọn cả ô nhịp bằng cách nhấn lại vào lệnh đó một lần nữa.
Trong lúc chọn ô nhịp bạn có thể giữ phím Shift và chọn thêm nhiều ô nhịp khác cùng lúc.

Sau khi nhập nốt nhạc và lời ca bạn có thể sẽ phải dãn dòng cho nốt lời ca không bị sát nhau quá. bạn có thể dễ dàng làm được điều này bằng cách chọn lệnh Music spacing trong menu MassEdit sau khi đã chọn ô nhịp và nhấn chuột vào biểu tượng Mass Mover Tool trên thanh công cụ. Trong lệnh Music spacing sẽ xuất hiện một menu con và bạn sẽ tự chọn từng lệnh bạn muốn.
Lệnh Rebar hay rebeam trong menu Mass Mover cho phép bạn tách cờ theo lời hặc theo phách...
Khi muốn nhập văn bản chẳng hạn như Tiêu đề tác phẩm, người sáng tác... bạn chọn biểu tượng trên thanh công cụ và nhấn hai lần chuột vào chỗ cần có chữ. Bạn cũng có thể chọn Font cũng như kích cỡ Font trên menu Text.

3.5.2 Dàn trang và in ấn
Nhấn vào công cụ Page Layout Tool để chỉnh và căn lề cho bản nhạc. Lúc này trên bản nhạc bạn sẽ thấy những đường viền lề và khuông nhạc. Nhấn và giữ chuột vào các ô vuông nhỏ rồi rê đến vị trí mong muốn



Khi muốn điều chỉnh số ô nhịp trong một dòng nhạc, chọn công cụ Mass Mover và nhấn vào ô nhịp cần chuyển sau đó nhấn phím mũi tên quay xuống.
Trong menu Page Layout, bạn chọn Insert Blank Pages để chèn một trang rỗng mới. Chọn menu Delete Blank Pages để xoá trang rỗng.





Nhấn công cụ Page Size để chỉnh kích cỡ của trang giấy. Hộp thoại Page size như sau:



Bạn chọn kích cỡ trang A4, kích cỡ ở đây được tính theo Inch
Bạn có thể đổi hiển thị theo Centimeters trong phần menu Options – Measurement Units và chọn Centimeters.





Trước khi in bản nhạc của mình, bạn chọn menu Page Setup. Đặt kích cỡ Size là A4. Thiết đặt thông số trang đứng, trang nằm trong phần Orientation. Nhấn OK để xác nhận.




Để in bạn chọn menu Print. Bạn muốn in hết tất cả các trang hãy chọn All pages. Muốn in một trang nào đó, bạn chọn Pages From .. Through ... sau đó nhấn OK.













Chương 4
Chương trình soạn nhạc Cakewalk 9.3

Bài 4.1 Giới thiệu và khởi động phần mềm (2 tiết)

Đây là một phần mềm soạn nhạc rất mạnh và phổ biến trên thế giới. Nó cho phép bạn thu thanh cả MIDI và AUDIO với chất lượng chuyên nghiệp.

4.1.1 Khởi động Cakewalk
Bạn có thể mở chương trình bằng cách vào menu Start - Programs - Cakewalk - Cakewalk Pro Audio 9.
Menu Quick Start sẽ hiện ra như dưới đây:
- Open a Project: Mở dự án
- Open a Recent Project: Mở dự án mới làm gần đây nhất.
- Create a New Project: Tạo một dự án mới.
- Getting Started: Trợ giúp ban đầu.
- Show this at Startup: Nhấn chọn để các lần sau mỗi khi khởi động Cakewalk thì menu này hiện ra. Bỏ chọn để lần sau không hiện menu này nữa.



Nhấn Create a New Project để tạo một dự án mới

4.1.2 Đặt cổng ra vào cho chương trình.
Trước khi làm một bài mới, bạn hãy kiểm tra xem cổng ra vào của máy tính và đàn Keyboard có hợp lệ không.
Nếu đã nối bàn phím “Midi” vào “giao điện Midi” của “Sound card” bạn có thể chơi trực tiếp từng phần của bản nhạc từ bàn phím này (Xem cách nối MIDI ở chương 2). Trước hết hãy kiểm tra thiết bị Midi.
- Chọn menu “Options-Midi devices”.
- Trong cột “output-port” chọn “Midi -out device”. Nếu chọn hai thiết bị thì thiết bị ở trên sẽ tương ứng với cổng ra thứ nhất (port 1), và thiết bị ở dưới sẽ tương ứng với cổng ra thứ hai (port 2).
- Trong cột “input-ports” chọn “Midi in devices” chẳng hạn "SB Live! Midi In".
- Nhấn OK để xác nhận.



Ví dụ trên ta thấy cổng Output có 4 thiết bị tương đương với 4 Port.
- Thiết bị trên cùng là port 1, có nghĩa là ta dùng bộ tiếng Wavetable giả lập của Soundcard.
- Thiết bị thứ 2 là MIDI Out, ta dùng tiếng của đàn Keyboard.
- Thiết bị thứ ba là port 3, bộ tiếng Wavetable giả lập thứ 2 của Soundcard.
- Thiết bị dưới cùng là port 4, bộ tiếng General Midi gắn trong của Soundcard.
Với cách chọn cổng như vậy, ta có thể dùng đến 16x4 tức là 64 kênh nhạc cụ cho một tác phẩm.

4.1.3 Tạo mẫu dàn nhạc
Việc tạo mẫu sẽ làm cho các lần sau không phải đặt và thiết lập các nhạc cụ nữa. Nhấn menu File - chọn New. Bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl-N
Nhấn và chọn Normal khi hộp thoại New Project File xuất hiện. Nhấn OK.


Trong cửa sổ chính của cakewalk có chia làm 2 phần. Phần bên tay trái là Track View chứa các thông số của từng track. Phần bên tay phải là Clip View chứa các Clip (đúp) tương ứng với các track.



Bạn đặt tên cho track vào ô Name. Ví dụ, nhấn đúp chuột vào ô Name ở track 1 và đặt là Piano.
Trong ô Port bạn chọn 1 để kích hoạt cổng ra thứ nhất.
Trong ô Chn (kênh midi) bạn chọn lần lượt từng kênh một theo thứ tự. Mỗi nhạc cụ tương ứng với một channel nhưng nhiều track có thể dùng chung 1 channel.
Chọn băng - Bank - tương ứng với bộ tiếng ta dùng.
Patch: chọn tiếng (nhạc cụ)
Vol: Âm lượng
Pan: Đặt loa trái và phải. Giá trị 64 cho ta âm thanh về giữa hai loa.
Cứ đặt lần lượt như vậy cho đến khi đủ số nhạc cụ cho tác phẩm của mình. Sau khi tạo được một mẫu như trên, bạn nên lưu dự án này vào ổ cứng.

4.1.4 Lưu dự án

Chọn menu File - Save. Hộp thoại Save as như sau:


- Chọn thư mục hay nơi lưu giữ File trong mục Save in.
- Nhấn vào để tạo một thư mục mới lưu giữ File.
- Nhập tên File trong ô File name. Ví dụ “Mau ca khuc”
- Lựa chọn kiểu File trong ô Save as type. Để nguyên theo mặc định là Normal, Cakewalk sẽ lưu file với phần mở rộng là ".wrk" (loại file chỉ lưu dữ liệu MIDI của riêng chương trình cakewalk mà không chương trình nào khác mở được). Nếu muốn các chương trình Midi khác đọc được File này ta phải lưu nó theo định dạng với phần đuôi mở rộng là ".mid". Muốn lưu cả phần Audio bạn phải chọn kiểu file là Cakewalk Bundle.
- Sau đó nhấn Save để lưu file.
Sau khi lưu bản nhạc với một cái tên như trên, bạn đã có một File được lưu trên ổ đĩa. Nếu có sửa đổi hoặc thu tiếp bạn phải lưu tiếp bằng cách vào Menu File chọn Save hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+S.

4.1.5 Thông tin về bản nhạc
Các thông tin về bản nhạc cũng rất quan trọng. Nó cho ta biết về tên tác giả và người phối khí, tên bài, loại nhạc và các ghi chú khác. Thông tin này sẽ được hiển thị trên bản nhạc mà ta sẽ in ra giấy.
- Vào Menu File chọn Info...

Title: Tên bản nhạc
Subtitle: tên phụ của bản nhạc.
Instructions: Hướng dẫn về tốc độ, tình cảm...
Author: Tên tác giả
Copyright: Bản quyền tác giả, người phối khí.
Keyword: Một số từ chính để sau này tra cứu lại.
Ô chữ ở dưới bạn có thể nhập thoải mái, về lời ca, ghi chú...

Bài 4.2 Mở, chơi và làm việc với dụ án (2 tiết)

4.2.1 Mở một bản nhạc (Project file)
Cakewalk lưu giữ kiện Midi và Digital audio trong một Project file. Điều đầu tiên bạn cần làm là mở một file chứa bản nhạc của ban nhạc.
• Nếu bạn chưa làm điều này, hãy khởi động chương trình bằng cách nhấn đúp chuột vào biểu tượng cakewalk trên destop hay trong start/program.
• Chọn lệnh File- open.
• Trong hộp thoại open, chọn file có tên Tutorial1. WRK. Sau đó nhấn chuột vào nút “open”.
Cakewalk sẽ tải bản nhạc và mở các track và console view. Bạn có thể thoải mái điều chỉnh kích cỡ để sao cho dễ nhìn. Chúng ta sẽ học kỹ hơn ở phần sau.

4.2.2 Chơi bản nhạc.
Các nút bấm trong thanh công cụ Large Transport, được giới thiệu dưới đây, có thể kiểm soát được hầu hết các chức năng chơi bản nhạc (play back). Nếu không thấy thanh công cụ này, hãy chọn menu View- Toolbar và đánh dấu dòng Transport (Large).



Để chơi bản nhạc, nhấn nút “play” hoặc nhấn phím “spacebar” (dài nhất trên bàn phím). Nếu bạn nghe thấy nhạc hãy lấy nhạc cụ và tập chơi theo. Nếu không nghe thấy âm thanh hãy xem phần giải đáp hoặc trợ giúp.

4.2.3 Chơi lại bản nhạc.
Khi cakewalk chơi hết bản nhạc nó sẽ dừng lại. Để chơi lại bản nhạc một lần nữa hãy làm theo các bước sau:
Nhấn nút “Rewind” hay nhấn phím “W”để trở lại nhịp đầu tiên.
Nhấn nút “Play” hay nhấn thanh “spacebar”.

4.2.4 Dừng lại.
Để tạm thời dừng lại, nhấn nút “play” hoặc nút “stop” hoặc nhấn thanh “spacebar”.
Để chơi tiếp tục hãy nhấn nút “play” một lần nữa.
Các chức năng của Cakewalk có thể được dùng khi bản nhạc được dừng lại. Vì vậy có thể có chức năng bạn không thực hiện được khi bản nhạc đang chơi.

4.2.5 Now Time (Vị trí thời gian).
Nowtime là thời gian thực tại của bản nhạc. Trong phần “Clip view” phía tay phải ta thấy vạch thẳng đứng biểu thị vị trí hiện tại của bản nhạc đang được chơi - đó chính là “nowtime”. Nowtime còn được hiển thị trong hộp công cụ “Transport” ở cả hai dạng MBT (Measure/Beat/stick - nghĩa là ô nhịp/phách/tích tắc) và dạng mã thời gian (giờ/phút/giây). Trong khi chơi bản nhạc, “Nowtime” sẽ tăng dần phù hợp với tiến triển của bài hát.
Bạn có thể đặt vị trí thời gian của bản nhạc bằng cách nhấp chuộtvào “Ruler’ trong phần hiển thị “Clips” hoặc kéo rê chuột vào thanh trượt trong thanh công cụ “Transport” (khi dừng chơi nhạc).
Khi chơi nhạc bạn có thể phải lưu ý đến vị trí thời gian. Nếu muốn xem thời gian rõ hơn, hãy mở mục này trên menu ViewBigtime. Bạn có thể thay và thay đổi “Font”bằng cách nhấn phím phải chuột.

4.2.6 Bắt đầu từ một Marker (điểm đánh dấu).
Marker giúp ta tìm được một vị trí nào đó của bản nhạc một cách dễ dàng hơn. Bạn nên đặt “Marker” ở đầu mỗi phần trong bản nhạc hoặc ở một điểm quan trọng khác. Thanh công cụ “Marker” cho phép bạm chuyển vị trí thời gian (Nowtime) tới điểm đánh dấu, thêm “Marker” và sửa danh sách “Marker”. Nếu bạn chưa thấy thanh công cụ này hãy chọn menu “View-Toolbar” và đánh dấu vào mục “Marker”. Nếu muốn chuyển tới một “Marker” đã tạo sẵn hãy nhấp chuột vào danh sách hộp công cụ “Marker” sau đó chọn “marker” thích hợp. (Để tạo “Marker” mới hãy xem thêm phần “Tạo mới và sử dụng Marker”).

4.2.7 Lặp lại một đoạn nhạc. (Loop)
Để lặp lại một đoạn nhạc bạn phải dùng thanh công cụ “Loop/Auto Shuttle”. Nếu không nhìn thấy thanh công cụ này chọn menu “View-Toolbar” sau đó chọn “Loop”.
Cách thực hiện như sau:
1. Nhấn vào “Loop from” (để đặt điểm bắt đầu ).
2. Để lặp lại toàn bộ bản nhạc bạn phải bắt đầu từ điểm thời gian là 1:01:000. Nếu “Loop from” chưa được đặt là 1: 01: 000 , hãy sử dụng bàn phím để nhập giá trị đó vào.
3. Nhấn vào “Loop Thru” để đặt điểm kết thúc.
4. Nhấn “F5” để hộp thoại Marker.
5. Chọn điểm kết thúc sau đó nhấn OK.
6. Nhấn vào nút “Loop” để kích hoạt chức năng này.
7. Nhấn “play”.
8. Khi chức năng “Loop” được kích hoạt, thanh “Ruler” sẽ được đánh dấu bằng lá cờ nhỏ để hiển thị điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Bạn có thể rê chuột để thay đổi vị trí các điểm này. Để tắt chức năng này nhấn vào “loop” một lần nữa.

4.2.8 Thay đổi Tempo.
Có hai cách thay đổi:
- Tự động thay đổi “tempo”.
- Nhấn chuột vào thanh công cụ “tempo” và thay đổi giá trị bằng hai nút + và - .
Để tự động thay đổi Tempo nhanh hay chậm gấp đôi làm theo các bước sau:
- Nhấn vào nút đầu tiên trong thanh công cụ , tốc độ của bản nhạc sẽ chậm đi một nửa. Lưu ý rằng Tempo thực vẫn không thay đổi.
- Nhấn nút thứ ba bản nhạc sẽ tăng nhanh gấp đôi.
- Nhấn vào nút thứ hai bản nhạc sẽ trở lại tốc độ bình thường.
Để tự động thay đổi Tempo theo ý mình, hãy nhập giá trị mới vào hộp thoại. Theo mặc định chúng được đặt là 0. 50; 1.00 và 2.00 .
Một cách khác để thay đổi Tempo là dùng chức năng Tempo trong menu “View”. Cách này cho phép ta vẽ Tempo theo đồ thị. Để biết thêm chi tiết theo mục "Tempo changes" sẽ giải thích ở phần sau.

4.2.9 Câm một Track. (Mute)
Giả sử bạn đang bạn đang tập phần piano của bản nhạc cùng với các nhạc cụ khác, hãy tắt phần piano bằng cách nhấn vào nút M của “track” đó. Nút này sẽ chuyển sang màu vàng.
Khi muốn nghe lại phần piano nhấn vào nút M một lần nữa.
Một cách khác để tắt nhiều “track” cùng một lúc:
Nhấn vào số thứ tự của “track” (cột đầu tiên bên trái) toàn bộ “track” đó sẽ được chọn.
Giữ phím “CTRL” , nhấn tiếp “track” khác. Lúc này hai “track” sẽ được chọn. Vào menu “Track” chọn lệnh “Mute” hoặc nhấn phím phải chuột vào một trong hai “track” đã chọn. Sau đó chọn lệnh “Mute” từ “menu con”. Muốn các “track” này chơi lại làm các bước như trên nhưng chọn lệnh “Un - muted”.

4.2.10 Solo một Track.
Nếu muốn nghe riêng một “track” bạn có thể tắt tất cả các “track” khác. Nhưng có một cách nhanh hơn là dùng nút “solo”. Giả sử bạn muốn nghe phần trống (Drum):
Nhấn vào nút S của “track drum”. Nút sẽ chuyển sang màu xanh.
Nhấn nút này một lần nữa để nghe các nhạc cụkhác.
Cách khác:
Chọn một ‘track” hay nhiều “track” sau đó vào menu “track- solo”.
Nhấn phím phải vào ‘Track” đang solo, tắt bỏ chức năng “solo” từ “menu con”.

4.2.11 Thay đổi nhạc cụ.
Nhấn phím phải chuột vào bất cứ ô nào của track cần đổi tiếng.
Chọn “track Properties”để mở hộp thoại.
Chọn nhạc cụ trong hộp “Patch”. Nhấn OK.
Bạn có thể thay đổi nhạc cụ bằng cách nhấn vào cột “Patch” và dùng phím + hoặc - trên bàn phím.
*Lưu ý: Nếu hai “track” ở trên một “chanel” (kênh) thì thay đổi nhạc cụ sẽ không có hiệu quả.


Source: Tín hiệu vào của âm thanh. (Midi hay Line in)
Port: Cổng ra. Nếu có nhiều hộp tiếng nối với nhau, bạn phải đặt số cổng ra ở Midi Devices (sẽ nói ở phần sau) bạn sẽ có quyền lựa chọn các cổng ra khác nhau.
Channel: Kênh Midi và Audio. Mỗi nhạc cụ sẽ được đặt vào một kênh để có thể phát ra các âm thanh khác nhau. Thông thường, các Sound card có 16 kênh.
Bank Select Method: Chọn cách mà Cakewalk sẽ điều khiển các Bank của đàn hay hộp tiếng.
Bank: Chọn Bank của đàn hay hộp tiếng. Các hộp tiếng hay đàn Keyboard thường chia âm sắc thành các Bank (nhóm) để tiện việc quản lý.
Patch: Tiếng hay âm sắc đang dùng. Sau khi đã chọn Bank, bạn sẽ có thể chọn các âm sắc khác nhau.
Key+: Dịch giọng theo từng nửa cung. Tương ứng với cột Key+ trong phần nền Track view.
Velocity+: Lực độ.
Pan: Căn vị trí loa phải trái.
Volume: Âm lượng của track hiện thời.
Để chọn các mẫu danh mục âm sắc phù hợp với hộp tiếng của mình, bạn hãy nhấn vào nút Instruments... ở dưới nút Help bên phải.

Trong bảng Assign Instruments, cột Port/Channel sẽ là cổng ra của âm thanh. Bạn hãy chọn cổng và kênh rồi nhấn vào nhạc cụ của bạn (trong cột Uses Instruments) Ví dụ là General Midi.
Nhấn OK để xác nhận.

Bài 4.3 Thu thanh và làm việc với dự án (2 tiết)

4.3.1 Khái niệm các thông số:
Cakewalk chia thời gian theo hai cách: Phút, giây.. và Nhịp, phách, ticks. Để làm việc với các ô nhịp bạn cần biết các thông số này.
Ví dụ:
- Số 1 đầu tiên là số ô nhịp (ở đây là ô nhịp thứ nhất)
- Số 01 ở giữa là số phách trong ô nhịp đó. (ở đây là bắt đầu phách thứ nhất)
- Số 000 sau cùng chỉ ra số "tick".
Bạn có thể đặt thông số Tick theo ý bạn. Hãy vào mục Options-Project sau đó chon các mẫu tick trong phần Ticks per Quarter-note. Theo mặc định là 120. Điều này có nghĩa là một nốt đen (hay một phách) được chia làm 120 phần bằng nhau. Do vậy nốt đơn sẽ có giá trị là 60, nốt kép là 30 và nốt đơn chùm ba là 40... Nếu bạn thấy thông số có nghĩa là bạn đang ở đầu ô nhịp thứ 2, bắt đầu từ nốt đơn thứ 2 của phách thứ 3.
Theo cách hiểu khác, ta có thể nhìn thông số trên theo cách sau:

Thời điểm của thông số trên
Nhịp 4/4 ||-----------|-----------|-----*-----|-----------||
Phách 1 Phách 2 Phách 3 Phách 4

4.3.2 Đặt loại nhịp và hoá biểu
Theo mặc định, cakewalk luôn ở nhịp 4/4 và giọng C trưởng. Để thay đổi loại nhịp và hoá biểu cần thiết bạn có thể làm như sau:
- Nhấn vào để mở cửa sổ Meter/Key
- Chọn dòng Meter/Key đầu tiên (và duy nhất) trong danh sách.
- Nhấn (Change Meter/Key) để mở hộp thoại Meter/Key Signature.
- Nhập giá trị cho hai thông số trên và dưới.
- Chọn hoá biểu cho bản nhạc trong danh sách Key Signature.
- Nhấn OK.
Loại nhịp và hoá biểu sẽ được hiển thị ở công cụ Large Transport. Hãy nhấn vào ký hiệu X (close) dưới phía góc phải trên cùng để đóng cửa sổ Meter/Key.
Nếu muốn tạo một hoá biểu hoặc thay đổi nhịp ở một điểm bất kỳ trong bản nhạc hãy làm như sau: (Giả sử ta cần thay đổi thành nhịp 6/8 giọng F trưởng)
- Nhấn chuột vào để mở cửa sổ Meter/Key
- Nhấn và bảng Meter/Key Signature xuất hiện.

- Nhập số ô nhịp trong At Measure, ở đây là 2 và hoá biểu sẽ thay đổi ở ô nhịp thứ 2.
- Chọn Beats per Measure là 6
- Chọn Beats Value là 8
- Chọn hoá biểu F trong danh sách Key Signature
- Nhấn OK để xác nhận.

4.3.3 Đặt Metronome
- Trong thanh công cụ Metronome, chọn để kích hoạt Metronome trong khi thu. Nhấn vào để kích hoạt Metronome trong khi chơi lại (playback)
- Chọn chức năng (Count-in Measure: đếm trước số ô nhịp) và đặt số lượng ô nhịp để cakewalk đếm trước khi thu ở bên cạnh. Nếu giá trị đặt là 1 thì cakewalk sẽ đếm 1 ô nhịp trước khi thu.
- Chọn để sử dụng Metronome phát ra từ loa vi tính hoặc nhấn để dùng metronome ở đàn Keyboard.
- Nhấn để Metronome nhấn vào phách đầu tiên của mỗi ô nhịp.

4.3.4 Đặt Tempo của bài.
Đặt tempo của bản nhạc ở thanh công cụ Tempo: . Nhấn chuột vào ô này và nhập giá trị mới và nhấn Enter để xác nhận.
Một cách khác để chỉnh tempo theo dạng đồ hoạ là nhấn vào nút Tempo view: . Ưu điểm của cách chỉnh này là cho phép bạn vẽ hình đồ hoạ của tempo và bạn có thể dễ dàng chỉnh tempo theo ý mình. Trong bảng Tempo hiện ra, bạn sẽ có thanh công cụ sau: . Công cụ hình cây bút (Draws- nhấn phím D) cho phép bạn vẽ tempo theo ý mình. Công cụ Draw line (nhấn phím L trên bàn phím) giúp bạn kẻ đường tempo theo một đường thẳng. Công cụ Erase (Phím E) cho phép xoá tempo đã vẽ. Công cụ Snap to Grid cho phép bạn vẽ Tempo theo véc tơ đã đặt trước (Nhấn phím phải vào nút này để đặt giá trị). Công cụ Schetch Audio On/Off dùng để dãn cách tín hiệu Audio theo tempo sẽ đặt.

4.3.5 Đặt chế độ thu (Recording modes)
Mỗi lần thu, các dữ liệu của bạn sẽ được lưu giữ vào một Clip (gọi là "đúp"). Nếu bạn thu vào một track đã có sẵn Clip, bạn có thể chọn các chế độ thu sau:
Chế độ thu Hiệu quả
Sound on sound Dữ liệu mới sẽ được lưu giữ cùng với dữ liệu cũ. Có nghĩa là Clip đã thu từ trước sẽ không thay đổi, và trong khi thu Clip mới bạn sẽ vẫn nghe được Clip cũ.
Overwrite Chế độ này sẽ thu Clip mới đè lên Clip cũ, và bạn sẽ bị mất Clip cũ và thay vào đó là Clip mới.
Auto Punch Tự động chèn. Chế độ này chỉ được sảy ra nếu bạn đã đặt trước điểm bắt đầu chèn và điểm kết thúc chèn. Clip cũ sẽ được thay thế bằng Clip mới.

Nhấn vào thanh công cụ để chọn các chế độ thu.

4.3.6 Thu thanh Midi
Trước khi thu bạn phải kiểm ra các thiết bị Midi “vào” -“ra” bằng mục Midi-devices ở chương trước. Bây giờ bạn sẽ thu một “track” mới trong bản nhạc. Hãy làm theo các bước sau:
-Phải chắc chắn rằng nhạc cụ của bạn sẵn sàng truyền tín hiệu Midi.
-Nhấn đúp chuột vào cột “Name” ở “track 1” và đánh tên của “track’ mới.
-Kiểm tra cột “Source” ở “track 1” phải là Midi Omni. Nếu không phải hãy nhấn đúp chuột vào cột “Source” và đặt lại thành Midi Omni ở trong hộp thoại “Track properties”.
-Nhấn nút ARM ở “track 1”.
-Nhấn nút Record ở thanh công cụ “Transport” để bắt đầu thu.
Bạn sẽ nghe thấy hai ô nhịp đếm bởi Metronome. Sau đó quá trình phát lại và thu sẽ bắt đầu. Sau khi thu xong nhấn nút “Stop” hoặc thanh “Spacebar” trên bàn phím. Nếu bạn đã chơi bất kỳ một nốt nào thì một “Clip” mới sẽ xuất hiện ở bên cửa sổ “Clip” ở “track 1”.

4.3.7 Local Control.
Một câu hỏi đặt ra "Tại sao khi thu xong, các nốt nhạc của tôi luôn bị nhân đôi". Bạn nên tắt chức năng Local Control trên bàn phím Keyboard. Nốt nhạc chơi trên Keyboard được truyền vào Cakewalk, sau đó hồi âm lại vào Synthesize và chúng chỉ phải chơi một lần.

4.3.8 Chức năng thu lặp (Loop record)
Dùng chức năng này để thu nhiều Clip liên tục. Số ô nhịp mà bạn muốn Loop sẽ quay lại liên tục, và mỗi lần lặp lại một clip mới được tạo ra ở cùng một track hay tạo ra mỗi Clip một track.
Hãy làm theo các bước sau:
- Kích hoạt chức năng thu Loop bằng cách nhấn Loop On/Off .
- Đặt thời gian bắt đầu và kết thúc bằng cách nhấn vào Loop and Auto Shuttle . Lúc này một bảng con sẽ hiện ra:

Đặt thông số thời gian như trên có nghĩa là Phạm vi loop là hai ô nhịp, từ ô nhịp thứ nhất đến cuối ô nhịp thứ hai. Nhấn OK để xác nhận.
- Chọn Realtime-Record Options hoặc nhấn

Chọn Store Takes in a Single Tracks để lưu các đúp vào cùng một track
Chọn Store Takes in Separate Tracks để lưu mỗi đúp ra một track riêng.
- Chọn track muốn thu và nhấn nút Arm - .
- Sau đó thực hiện các thao tác thu như đã nói ở phần trên.
4.3.9 Chức năng thu chèn.
Giả sử bạn đang thu một đoạn solo keyboard 32 ô nhịp, nhưng đúp thu này bị hỏng ở ô nhịp 24 và 25. Bạn muốn giữ lại đoạn solo này và chỉ sửa lại 2 ô nhịp này. Lúc này bạn sẽ sử dụng chức năng thu chèn (Punch Record). Các bước như sau:
- Dùng mũi tên chọn 2 ô nhịp 24 và 25. (Nhấn chuột vào đầu ô nhịp 24 sau đó giữ và rê chuột sang ô nhịp 25 trong phần Clip view để chọn).
- Nhấn chuột vào nút để đặt điểm bắt đầu và kết thúc như đã chọn.
- Nhấn track cần thu sau đó thực hiện thao tác thu như bình thường.

4.3.10 Chức năng thu Step.
Đây là chức năng rất hay dùng và tiện lợi cho những chỗ có tốc độ quá nhanh mà người chơi không thể chơi ngay lập tức. Người chơi có thể thu từng nốt theo từng bước chứ không phải chơi theo thời gian thực. Để thực hiện chức năng thu này bạn phải đặt trường độ cho từng bước, ví dụ là nốt đen sau đó chơi từng nốt một.
- Nhấn chuột vào track cần thu.
- Đặt Now Time (điểm bắt đầu thu) cho bản nhạc
- Nhấn nút Step để hiện ra hộp thoại Step Record.



Trong phần Step Size (kích cỡ các bước), ta sẽ có:
Whole = Nốt tròn
Half = Nốt trắng
Quarter = Nốt đen
4: Triplet Quarter = Nốt đen của chùm ba đen
Eighth = Nốt móc đơn
8: Triplet Eighth = Nốt đơn chùm ba
Sixteenth = Nốt kép
6: Triplet Sixteenth = Nốt kép chùm ba
Thirty-second = Nốt móc tam.
3: Triplet Thirty-second = Nốt móc tam chùm ba.
Other.. = Chọn các trường độ khác.
Dotted = Chấm dôi
Phần Duration có nghĩa là độ dài, độ ngân của nốt nhạc muốn chơi.
- Chọn từng trường độ rồi chơi nốt tương ứng trên bàn phím MIDI. Nhấn Advance để tạo ra những dấu lặng hay dấu cách tương ứng với trường độ đã chọn, nhấn Delete để huỷ bỏ nốt vừa chơi. Chú ý theo dõi ô thời gian ở góc phải phía dưới.
- Khi hoàn tất, nhấn Keep để lưu lại.

4.3.11 Đặt Marker cho bản nhạc.
Để dễ đánh dấu từng đoạn nhạc hay câu nhạc ta sử dụng một công cụ đánh dấu là Marker. Các bước làm như sau:
- Đặt điểm bắt đầu của đoạn nhạc.
- Nhấn hoặc phím F11 trên bàn phím để hiển thị hộp thoại Marker.

- Đặt tên cho đoạn nhạc ví dụ "Diep khuc" vào ô Name.
- Thời gian bắt đầu sẽ được hiển thị ở trong ô Time.
- Nhấn OK để xác nhận.
Các điểm đánh dấu khác làm tương tự như trên.


Bài 4.4 Căn bản về chỉnh sửa

4.4.1 Thao tác Select
Để chọn một phạm vi dữ liệu để sau đó làm các thao tác chỉnh sửa, ta có những cách sau: (Ví dụ ta chọn phạm vi là 2 ô nhịp, từ đầu ô nhịp thứ hai đến cuối ô nhịp thứ ba)
1. Trong phần Clip View phía bên phải, nhấn con trỏ vào đầu ô nhịp cần chọn (nhịp 2) sau đó giữ và rê chuột tới ô nhịp sau. Bạn sẽ thấy một vệt đen kéo dài từ đầu ô nhịp thứ 2 hai đến cuối ô nhịp thứ ba.
2. Nhấn chuột vào đầu ô nhịp cần chọn sau đó nhấn nút Set From = Now trong thanh công cụ sau:
3. Nhấn chuột vào cuối ô nhịp thứ ba sau đó nhấn nút Set Thru = Now
4. Cuối cùng nhấn vào cột thứ tự track (đầu tiên bên trái) và chọn một hay nhiều track. Nếu chọn nhiều track hãy giữ phím Ctrl và chọn thêm các track khác.
Thao tác chọn từng phần của một hay nhiều Clip:
1. Nhấn và giữ phím Alt.
2. Nhấn và rê chuột dọc theo từng phần của Clip. Nếu chọn nhiều Clip ở các track khác, hãy rê chuột xuống phạm vi các Clip ở các track khác.
Chọn từng phần của Clip và từng ô nhịp bằng cách dùng phím F9 và F10:
- Dùng chuột kéo rê thanh cuộn thời gian (time ruler) hoặc nhấn vào điểm bắt đầu chọn.
- Nhấn phím F9 để xác định điểm bắt đầu chọn
- Nhấn chuột vào điểm kết thúc chọn ở phần Clip View.
- Nhấn phím F10 để các định điểm kết thúc chọn.
- Trong cột thứ tự các tracks (Cột đầu tiên bên trái) nhấn vào track cần chọn. Nếu muốn chọn nhiều tracks cùng lúc, hãy nhấn và giữ phím Ctrl hoặc Alt rồi chọn thêm các tracks khác.
Chọn một số dữ liệu cụ thể bằng Event Filter:
Chức năng này cho phép bạn chọn một số dữ liệu theo cách lọc từng sự kiện. Có nghĩa là bạn có thể chọn riêng các cao độ, trường độ, nốt C, riêng nốt F, hay thậm chí cả Velocity.
Để thực hiện thao tác này hãy làm như sau:
- Chọn toàn bộ phần chứa các dữ liệu cần lọc.
- Chọn menu Edit-Select-by Filter để hiện ra hộp thoại Event Filter.
- Đặt các thông số dữ kiện cần lọc ra.
- Nhấn OK.
Ví dụ thực hành: Chia track Piano thành hai phần tay trái và tay phải.
Giả sử bạn đã thu phần Piano vào track 1, nhưng lại muốn chia track này thành hai track - mỗi track ứng với một tay để tiện cho việc sửa đổi riêng rẽ. Giả sử phần tay phải bắt đầu từ nốt C5 (nốt C quãng tám 1). Đây là cách làm:
- Chọn tất cả track 1 bằng cách nhấn đúp chuột vào số track bên phía tay trái.
- Chọn menu Edit-Select-by Filter để hiện ra hộp thoại Event Filter.
- Nhấn nút None (phía dưới bên phải) để xoá bỏ các dữ kiện đã chọn.
- Nhấn chọn hộp Note và nhập giá trị là C5 ở ô Min. Ô max đã được đặt sẵn là C9 hoặc C10.

- Nhấn OK. Cakewalk đã chọn tất cả các nốt từ C5 trở lên.
- Chọn lệnh Edit-Cut để chuyển dữ liệu này vào Clipboard (bộ nhớ tạm thời)
- Chọn Edit-Paste và dán chúng vào track khác.
Nếu chỉ chọn riêng nốt C5 ta nhập thêm vào ô Max giá trị là C5, và Cakewalk chỉ chọn trong phạm vi từ C5 đến C5.

4.4.2 Copy
Để copy dữ liệu và dán chúng sang những vị trí khác nhau, hãy làm theo các bước sau:
- Chọn phạm vi ô nhịp cần copy như phần trên.
- Vào nenu Edit rồi chọn Copy. Bạn có thể nhấn nút trên thanh công cụ chính hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+C. Hộp thoại Copy xuất hiện như sau:



Nhấn vào ô Markers để chọn nếu muốn copy cả Markers. Bỏ dấu chọn sẽ không copy các điểm đánh dấu (marker). Sau đó nhấn OK.
- Lưu ý nếu copy nhiều track cùng lúc thì phải chọn các track đó trước khi nhấn Copy.

4.4.3 Paste (Dán)
Sau khi copy dữ liệu bạn phải dán chúng vào nơi cần thiết. Để thực hiện chính xác thao tác này, hãy đặt con trỏ chuột vào track bắt đầu dán, và ô nhịp cần dán sau đó thực hiện các bước sau:
- Vào menu Edit chọn Paste, hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+V hay nút .
- Một hộp thoại Paste hiện ra như sau



Starting at time: Điểm bắt đầu dán.
Repetitions: Số lần dán
Starting at track: Track bắt đầu dán.
- Sau đó nhấn OK.
Nếu kết quả không như mong muốn ta có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+Z hoặc Edit-Undo để làm lại.

4.4.4 Quantize
Đây là một chức năng để tự động điều chỉnh chính xác trường độ mà bạn chơi chưa được đúng. Một số nốt chơi hơi lệch so với trường độ mong muốn sẽ được đưa về đúng với vị trí trong ô nhịp theo một định chế bạn đặt trước. Hãy hình dung như sau:

Phách 1 Phách 2 Phách 3 Phách4
Nhịp 4/4

Bốn nốt đen ở đây chơi không được chính xác. Nốt thứ hai hơi muộn về phía sau và nốt thứ ba lại sớm hơn về thời gian. Sau khi ô nhịp này được quantize nó sẽ chính xác như sau:


Các bước thực hiện như sau:
- Chọn ô nhịp hay Clip bạn muốn Quantize.
- Vào menu Edit - Quantize... để hiển thị hộp thoại Quantize (bạn có thể dùng chức năng Quantize của Midi Effects bằng cách vào menu Edit - Midi Effects - Cakewalk FX - Quantize...)



- Đặt các trường độ mà bạn muốn Quantize trong ô Resolution, ở đây là Quarter (nốt đen), Cakewalk sẽ lấy trường độ nhỏ nhất là nốt đen để dồn các nốt nhạc theo từng phạm vi của nốt đen. Nếu trường độ nhỏ nhất trong phần muốn quantize là nốt kép, bạn phải đặt Resolution là Sixteenth.
- Trong mục Change nhấn vào Note Duration để kéo dãn nốt ngân thành 1 phách. Bỏ chọn để giữ nguyên độ ngân của nốt.
- Nhấn OK để xác nhận.
Thông số Strength (%) trong mục Options chỉ ra số phần trăm của sự chính xác. Nếu để nguyên 100, bạn sẽ quantize dữ liệu chính xác 100%.
Thông số Swing (%): 50 chỉ ra rằng ta sẽ không quantize theo cảm giác Swing (chia ba). Nếu cần dữ liệu chơi theo cảm giác Swing, hãy đặt thông số là 60 hoặc hơn.
Thông số Offset sẽ cho phép bạn quantize tất cả dữ liệu sớm hơn hay muộn hơn một số ticks tương ứng.


4.4.5 Transpose (Dịch giọng)
Dịch giọng bằng lệnh Transpose.
Giả sử dịch bản nhạc lên một quãng 2 trưởng, hãy làm theo các bước sau:
- Chọn ô nhịp hay phần cần dịch giọng.
- Vào menu Edit - Transpose... để hiện hộp thoại Transpose


- Nhập số bán cung mà bạn cần vào ô Amount, hoặc nhấn vào dấu + hay - bên cạnh. ở đây là 2, và phần đã chọn sẽ tăng lên 1 cung.
Nếu làm sai các bước trên, chọn menu- Edit - Undo hoặc Ctrl+Z.
Nếu muốn hạ xuống một quãng 5 hãy nhập giá trị là (-7). Mỗi một giá trị tương ứng với nửa cung.

Dịch giọng với KEY+.
Hãy chọn cột “key+” của ‘track” cần dịch giọng, nhập giá trị tương ứng rồi nhấn phím “Enter” trên bàn phím. Lúc này toàn bộ track hay cả bài sẽ được dịch giọng.

Dịch giọng với Transpose Midi Effect.
Chọn “track” cần dịch giọng sau đó vào menu Edit - Midi - Transpose effect. Trong hộp thoại “Off set” nhập giá trị thích hợp rồi nhấn Enter.

4.4.6 Velocity (Lực độ)
Cũng như Transpose, Velocity cũng có hai cách đặt. Nếu muốn áp dụng cho toàn bộ track ta chỉ việc điều chỉnh lực độ trong cột Vel+. Nếu muốn áp dụng lực độ trong phạm vi vài nốt hay vài nhịp ta làm như sau:
- Chọn phần muốn áp dụng Velocity.
- Vào menu Edit - MIDI Effects - Cakewalk FX - Velocity
- Hộp thoại Velocity xuất hiện:


Set all velocity to: Nghĩa là đặt lực độ của tất cả nốt nhạc thành một giá trị mới (nhập giá trị từ 1 đến 127 hoặc ngược lại.)
Change velocity by: Thay đổi lực độ bằng cách cộng thêm giá trị thiết đặt với giá trị cũ. Nếu nốt nhac có lực độ là 40 và ta muốn cộng thêm sao cho nốt này có lực độ là 110, vậy ta sẽ đặt giá trị ở cột này là 70.
Scale velocity to Thay đổi lực độ theo phần trăm của lực độ hiện thời. Nhập giá trị từ 1 đến 999% hoặc ngược lại.
Change gradually from Thay đổi lực độ dần dần từ 1 đến 127 hay ngược lại. Thích hợp cho việc Fade in hay Fade out.
Change gradually from Giống như trên nhưng bạn có thể nhập giá trị từ 1% đế 900% hay ngược lại.
Limit range from Giới hạn trong phạm vi từ 1 dến 127.
Randomize by Thay đổi lực độ ngẫu nhiên, không theo nguyên tắc. Phần này bạn có thể đặt Tendency từ -10 cho đến 10 để cakewalk tự động điều chỉnh lực độ không theo quy tắc.

- Khi đạt được lực độ mong muốn bạn có thể đặt tên và lưu những thiết đặt này lại để có thể sử dụng lại sau này. Đặt tên trong ô Preset - sau đó nhấn Save
- Nếu muốn xoá Preset này, nhấn
- Nhấn nút Audition để nghe hiệu quả lực độ đã thay đổi ở ba giây đầu của phần chọn.
- Nhấn OK để xác nhận.

4.4.7 Dịch chuyển dữ liệu (Edit-Slide)
Lệnh này cho phép bạn dịch chuyển dữ liệu đã chọn, từng track hay toàn bộ bản nhạc sang những vị trí khác nhau. Giả sử bạn muốn dịch chuyển vị trí ô nhịp 1 và 2 lùi về phía sau 2 nhịp, để trở thành ô nhịp 3 và 4. Các bước như sau:
- Chọn dữ liệu cần sử lý. Ví dụ 2 ô nhịp 1 và 2 của track 1.
- Vào menu Edit-Slide để hiện hộp thoại Slide.

- Chọn Measure
- Nhập thông số là 2 ở ô By. Cakewalk sẽ dịch chuyển dữ liệu đã chọn lùi ra phía sau 2 ô nhịp.
- Nhấn OK.
Giả sử bạn muốn dịch dữ liệu đã chọn lùi ra sau một nốt móc đơn, bạn sẽ phải chọn ô Ticks, sau đó nhập thông số 60 (nếu để Ticks per Quarter-not là 120) trong ô By.



Bài 4.5 Chỉnh sửa dữ liệu bằng Staff View (2 tiết)

4.5.1 Chỉnh sửa bằng Staff View.
Chức năng Staff view cho phép ta chỉnh sửa bản nhạc theo kiểu ký âm chuẩn. Nó hiển thị các sự kiện nốt theo cách ghi thông thường và giúp một số người hiệu chỉnh dễ dàng hơn. Chức năng này cho phép sửa và in bản nhạc ra giấy. Các công cụ cũng tương tự như phần Piano Roll.
Có hai chế độ hiển thị là Fretboard và Staff Pane:
- Chế độ Staff Pane, hiển thị nốt MIDI như cách ghi nhạc trên giấy thông thường. Đối với một số người, cách này thuận tiện trong khi làm việc. Phần này cho phép bạn sáng tạo, chỉnh sửa và in nhạc ra giấy, bạn có thể chọn nhiều loại khoá để hiển thị nốt nhạc. Nhấn nút Staff View trên thanh công cụ View để hiển thị cửa sổ này.
- Đối với những người chơi Guitare, cách hiển thị Fretboard cũng rất thuận tiện. Các nốt nhạc hiển thị trên phím Guitar cũng như Bass rất rõ ràng ở thanh vị trí thời gian. Bạn có thể xem các nốt liên tiếp bằng cách nhấn giữ Ctrl và phím mũi tên trái hay phải. Nếu bạn dùng công cụ Draw và nhấn lên nốt trên phím đàn thì nốt này được thêm vào track đó và được hiển thị lên phần Staff View. Cũng áp dụng cách chỉnh sửa như phần Piano Roll. Nhấn vào phím để hiển thị Fretboard.


4.5.2 Cách đặt khoá nhạc cho track đang hiển thị:
- Nhấn công cụ Layout hoặc phím L, để hiển thị hộp thoại Staff View Layout.

- Chọn Track trong ô Track.
- Chọn khoá và dòng để hiển thị nốt nhạc trong ô Clef
- Nếu bạn chọn hai dòng Piano để hiển thị, Cakewalk sẽ có lựa chọn chia phần tay trái và tay phải. Điểm chia sẽ được đặt trong ô Split.
- Trong mục Display có các ô chọn là Beam Rest Cho phép bạn nối các dấu lặng với nốt nhạc trong phạm vi 1 phách. Nếu muốn hiển thị các sự kiện Pedal vang, hãy nhấn chọn ô Show Pedal Events. Nếu bạn có nhập Ký hiệu hợp âm, cakewalk cho phép hiển thị hợp âm theo thế bấm cho Guitar - bạn có thể chọn ô Show Chord Grids.
- Phần Tablature cho phép hiển thị các dòng của Bass và Guitar theo dạng TAB (có cả phần minh hoạ thế bấm trên cần đàn) Nhấn vào Define để định dạng TAB.

- Sau khi đặt các thông số, nhấn OK để xác nhận.

4.5.3 Cách xem thêm các nhạc cụ khác:
- Nhấn công cụ Pick track hoặc nhấn phím T, để hiển thị hộp thoại này.
- Nhấn và rê chuột để chọn thêm các track khác
- Nhấn OK để xác nhận.


Nhấn công cụ để xem lần lượt các nốt nhạc xuôi hay ngược. Bạn cũng có thể nhấn giữ phím Ctrl và nhấn phím mũi tên phải hay trái.
Công cụ cho phép bạn thêm nốt và các trường độ phù hợp.
Công cụ cho phép bạn thêm lời bài hát, hợp âm, lực độ, và pedal vang. Để thêm lời hát hay hợp âm, bạn chọn công cụ Draw (D) rồi nhấn nút L hoặc C trên thanh công cụ này và nhấn chuột vào nốt cần thêm lời hay hợp âm. Các công cụ khác cũng làm tương tự.

Để sửa nốt nhạc, bạn có thể phấn phím phải chuột để hiển thị hộp thoại Note Properties và chỉnh sửa như mong muốn.




Bài 4.6 Chỉnh sửa dữ liệu bằng Events list (2 tiết).
4.6.1 Chỉnh sửa theo chuỗi (Events list)
Event list cho phép bạn thêm, xoá hay thay đổi một số liệu nào đó theo danh sách liệt kê theo hàng dọc từng sự kiện (nốt, chuyển tiếng, Bend, Modulation...).
Bạn có thể thay đổi các thông số của bất cứ sự kiện nào bằng cách di chuyển ô chữ nhật được điểm sáng theo từng sự kiện và làm theo một trong những thao tác sau:
- Nhập giá trị bằng bàn phím vi tính và nhấn Enter.
- Nhấn phím + hay - trên bàn phím vi tính để tăng giảm các giá trị.
- Nhấn và giữ chuột sau đó rê chuột lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng nhỏ.
- Nhấn và giữ cả hai phím chuột, sau đó giữ và rê lên hay xuống để thay đổi giá trị với số lượng lớn.
- Nhấn đúp chuột vào từng cột để nhập hay chọn giá trị mới.
Bảng các thông số của các kiểu sự kiện:

Viết tắt Kiểu sự kiện Thông số
Note MIDI note Pitch (MIDI key number), velocity (0-127), duration (beats:ticks, or simply simply ticks), MIDI channel (1-16)
KeyAft MIDI key aftertouch Pitch (MIDI key number), pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Control MIDI controller change Controller number (0-127), controller value (0-127), MIDI channel (1-16)
Patch MIDI patch change Bank select method, bank number, number or name of the patch, MIDI channel (1-16)
ChanAft MIDI channel after touch Pressure amount (0-127), MIDI channel (1-16)
Wheel MIDI pitch wheel posi tion Wheel position (-8192 to 8191, where the center is 0)
RPN Registered Parameter Number Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
NRPN Non-registered Param eter Number Parameter number (0-16383), parameter value (0-16383), MIDI channel (1-16)
Sysx Bank System Exclusive data bank Sysx bank number (0-255)
Sysx Data System Exclusive data message Sysx message up to 255 bytes long
Text Text Text
Lyric Lyric Text (a single word or syllable)
MCIcmd Windows Media Control Interface (MCI) command MCI command text
Wave Audio Digital audio wave Name, velocity (0-127), and number of sam ples
Expression Staff view expression marking Text of expression mark
Hairpin Staff view dynamics marking Direction (crescendo or diminuendo) and duration
Chord Staff view chord sym bol The name of the chord


Để mở cửa sổ Event list hãy chọn track cần xem rồi làm một trong ba thao tác sau:
- Nhấn nút Event list view- trên thanh công cụ.
- Vào menu View-Event list.
- Nhấn chuột phải vào track cần xem rồi chọn Event list từ menu con.
Cakewalk liệt kê thứ tự các sự kiện từ đầu bản nhạc lần lượt theo thứ tự thời gian. Trong khi chơi, các sự kiện sẽ được cuộn từ trên xuống dưới theo điểm sáng.

Cách Chèn một sự kiện mới:
- Chuyển điểm sáng tới vị trí cần chèn sự kiện.
- Nhấn phím Insert trên bàn phím, hoặc nhấn . Cakewalk sẽ tạo một sự kiện copy của sự kiện đang điểm sáng.
- Hiệu chỉnh các kiểu sự kiện nếu cần thiết.
- Hiệu chỉnh thời gian và các thông số khác của sự kiện.
Nếu danh sách các sự kiện trống rỗng, lệnh Insert sẽ tạo ra sự kiện nốt nhạc mặc định.

Cách xoá một sự kiện:
- Chuyển điểm sáng tới sự kiện muốn xoá.
- Nhấn phím Delete trên bàn phím, hoặc nhấn .

Cách xoá nhiều sự kiện cùng lúc:
- Chọn sự kiện bạn muốn xoá bằng cách nhấn vào cột đầu tiên của Danh sách sự kiện.
- Chọn Edit-Cut

Cách chơi lần lượt từng sự kiện:
- Dùng bàn phím vi tính, nhấn và giữ phím Shift và nhấn thanh Space bar (phím cách) để chơi sự kiện đang điểm sáng. Nếu sự kiện là nốt nhạc, nó sẽ chơi cho đến khi bạn nhấc tay khỏi phím cách.
- Khi bạn nhấc tay khỏi phím cách, điểm sáng sẽ chuyển đến sự kiện tiếp theo.
- Tiếp tục nhấn phím cách để chơi sự kiện lần lượt tiếp theo.
- Để sửa sự kiện bạn vừa nghe thấy, nhấc tay khỏi phím cách.
Điểm sáng sẽ chuyển ngược về sự kiện vừa nghe thấy để bạn có thể sửa đổi. Bạn cũng có thể làm cách khác như sau: Giữ phím Ctrl sau đó nhấn chuột vào từng sự kiện để nghe, nếu sự kiện là nốt hay dữ liệu audio, nó sẽ ngân cho đến khi bạn thả phím chuột.

Sự kiện nốt nhạc:
Có ba giá trị thông số của sự kiện nốt:
- Cao độ (Picth), được biểu hiện bằng số phím MIDI và số Octave.
- Lực độ (Velocity) (0 đến 127), chỉ ra phím đàn được nhấn nhanh và mạnh như thế nào.
- Trường độ (Duration) chỉ ra nốt nhạc ngân dài bao nhiêu. Trường độ được biểu thị theo dạng Beats:ticks (Phách:ticks). (Nếu trường độ nốt ngắn hơn một phách, bạn sẽ chỉ thấy số tick được hiển thị).
Cakewalk dùng ký hiệu bàn phím sau đây để nhập sự kiện đặc biệt:
Phím Nghĩa là
b Dấu giáng
# Dấu thăng
" Dấu giáng kép
x Dấu thăng kép.


Bài 4.7 Chỉnh sửa bằng chức năng Piano Roll.

4.7.1 Chức năng Piano Roll
Chức năng này có hai bảng - bảng nốt và bảng điều kiển (Controllers). Bảng nốt cho phép chỉnh sửa, thêm, xoá... nốt nhạc của các track. Bảng Controllers cho phép điều chỉnh các kiểu điều khiển như RPN, RPNs, lực độ, pitch wheel (bend), Aftertough ... trong khi chơi và thu ở thời gian thực.
Để mở cửa sổ này, có bốn cách mở:
- Chọn track bạn muốn xem, nhấn .
- Chọn track bạn muốn xem, chọn menu View-Piano Roll.
- Nhấn phím phải vào track muốn xem và chọn Piano Roll từ menu con hiện ra.
- Nhấn đúp chuột vào Clip MIDI bên phần Clip pane.
Nếu nhiều track được chọn, track hiện thời sẽ xuất hiện. Bạn có thể dễ dàng chuyển đến các track khác bằng cách nhấn chuột vào , (hoặc nhấn phím T) và chọn track cần xem. Nếu bạn chọn một track trống, cakewalk sẽ tự động tạo track mới.
4.7.2 Cách định nghĩa và sử dụng Snap Grid
Cakewalk cho phép bạn định nghĩa một Snap Grid để tiện cho việc sắp xếp và chọn các sự kiện. Đơn giản, Snap Grid là những ô vuông nhỏ chia các ô nhịp thành nhiều phần bằng nhau (từng nốt tròn, trắng, đen...) và mỗi lần bạn chọn (select) sự kiện, cakewalk cho phép chỉ chọn theo các ô vuông đó.
Nhấn vào để kích hoạt Snap Grid. Nhấn để bỏ Snap Grid.
Thay đổi tính chất của Snap Grid:
- Nhấn giữ phím Shift và nhấn chuột vào nút để hiện hộp thoại Snap to Grid. Cũng có thể nhấn phím phải chuột.
- Chọn trường độ bạn muốn, hoặc nhập số ticks.
- Nhấn OK

4.7.3 Cách chọn và chỉnh sửa nốt nhạc:
Chức năng Piano Roll là một cách thuận tiện để chọn, copy và hiệu chỉnh nốt nhạc trong phạm vi từng track. Có nhiều cách chọn nốt trong Piano Roll:
- Nhấn và rê thanh trượt thời gian (Time ruler) để chọn nốt nhạc và các dữ liệu MIDI khác.
- Dùng công cụ Select để chọn nốt.
- Nhấn hoặc rê "phím" piano để chọn tất cả các nốt cùng cao độ tương ứng.
Bạn có thể giữ phím Shift rồi nhấn chuột để chọn thêm các nốt khác vào phần đã chọn. Cũng có thể dùng công cụ Pencil để thêm nốt vào track đã thu. Cakewalk lưu giữ các giá trị về Velocity, trường độ nốt, kênh của nốt mà bạn mới sửa, thêm, xoá lần gần nhất và dùng những thông số này cho nốt tiếp theo một cách tự động. Bạn có thể tự do thoải mái rê chuột vào các nốt để thay đổi thời gian bắt đầu, cao độ, trường độ, lực độ và kênh của nốt nhạc.
Một công cụ rất tốt nữa là Scrub cho phép bạn rê chuột để nghe các nốt trong track đó. Bạn có thể rê xuôi hay ngược và ở bất cứ tốc độ nào, từ đó cho phép nghe hiệu quả của các nốt vừa thay đổi mà không cần phải nhấn Play theo thời gian thực.
Muốn làm... Cách làm..
Chọn từng nốt: Nhấn chuột vào nốt đó.
Chọn nhiều nốt cùng lúc: Rê chuột thành một hình chữ nhật xung quanh các nốt muốn chọn
Chọn thêm nốt: Giữ phím Shift và chọn thêm nốt.
Bỏ chọn từng nốt: Giữ phím Ctrl và nhấn vào nốt cần bỏ chọn.
Chọn tất cả các nốt có cùng cao độ: Nhấn chuột vào phím Piano hay tên nốt.
Chọn tất cả các nốt ở nhiều cao độ: Rê chuột dọc theo các phím piano hay tên nốt.

4.7.4 Cách sửa đổi nốt nhạc:
Chọn công cụ Draw hoặc nhấn phím D trên bàn phím. Muốn thay đổi thời điểm bắt đầu của nốt hãy rê cạnh trái của nốt nhạc theo bất kỳ hướng nào. Trường độ của nốt lúc này giữ nguyên, nhưng thời gian bắt đầu thì thay đổi.
Muốn thay đổi độ cao: Rê chuột vào vị trí giữa cuả nốt nhạc lên hay xuống.
Thay đổi trường độ: Rê cạnh phải của nốt nhạc theo chuều hướng mong muốn.
Nếu đặt Snap Grid thì thời gian bắt đầu của mỗi nốt sẽ di chuyển theo thông số Snap Grid đã đặt, và độ dài của nốt cũng được giới hạn trong phạm vi Snap Grid. Ví dụ, nếu Snap Grid được đặt là nốt đen, bạn chỉ có thể di chuyển nốt theo biên giới nốt đen và bạn chỉ có thể tăng hay giảm độ dài của nốt theo từng nốt đen một.

4.7.5 Cách sửa đổi Velocity và Channel:
- Nhấn phải chuột vào nốt nhạc cần sửa để mở hộp thoại Note Properties.
- Hiệu chỉnh điểm bắt đầu (start time), Cao độ (Pitch), trường độ (duration) hay kênh (channel) mong muốn.
- Nhấn OK khi hoàn thành.

4.7.6 Cách di chuyển nốt:
- Dùng công cụ Select hoặc nhấn phím S.
- Chọn một hay nhiều nốt.
- Rê các nốt đã chọn tới vị trí mới.
Nếu cần thiết, đặt chức năng rê và thả trong hộp thoại Drag and Drop hiện ra.

4.7.7 Cách copy nốt:
- Dùng công cụ Select hoặc nhấn phím S.
- Chọn một hay nhiều nốt.
- Nhấn giữ phím Ctrl
- Rê các nốt được chọn tới vị trí muốn copy.
- Nếu cần thiết, đặt chức năng rê và thả trong hộp thoại Drag and Drop hiện ra.

4.7.8 Cách thêm nốt:
- Chọn công cụ Draw hoặc nhấn phím D
- Nhấn và giữ chuột trái trong phần hiển thị Piano Roll. Cakewalk sẽ thêm nốt mới.
- Rê nốt nhạc tới vị trí mong muốn.
- Thả chuột trái ra.

4.7.8 Cách xoá nốt:
- Nhấn công cụ Erase hoặc nhấn phím E.
- Nhấn vào bất cứ nốt nào muốn xoá.
Cách khác để xoá nhiều nốt là chọn những nốt cần xoá bằng công cụ Select rồi nhấn phím Delete trên bàn phím.

4.7.9 Cách hiển thị và thay đổi tên nốt và mặt trống:
Nếu bạn sửa đổi track trống, bạn sẽ gặp phải vấn đề về mặt trống không hiển thị ra tên các mặt trống. Phần Piano Roll sẽ tự động đặt chế độ Drum. Trong chế độ này, các phím Piano được thay thế bằng tên các mặt trống, tạo cho ta sự thuận lợi khi chỉnh sửa và đổi mặt trống.
Các bước như sau:
- Nhấn phím phải chuộtlên phần bên trái hiển thị phím piano để hiển thị hộp thoại Note Name và Drum Mode.


- Theo mặc định, Cakewalk để ở chế độ Use the Assigned Instrument Settings. Bạn có thể nhấn nút Configure... để thay đổi thiết đặt nhạc cụ (Instrument Definitions.
- Để đổi giá trị mặc định, chọn Use These Settings Instead, và chọn tên nốt chế độ và hệ trống bạn muốn làm việc.
- Nhấn OK khi hoàn thành.
Một thanh công cụ hữu dụng khi bạn làm việc với Piano Roll là:



Bạn có thể chọn các điều khiển (Controller) mong muốn như Wheel (Bend), Velocity, Control ... và dùng công cụ Draw để vẽ vào phần cửa sổ phía dưới cùng. Ví dụ, muốn cho Velocity từ nhỏ đến to dần, bạn có thể chọn Velocity (ô đầu tiên) và dùng công cụ Draw để kẻ một đường từ dưới chéo lên trên với các thông số từ 0 - 127.
Các công cụ nốt cho phép bạn thêm nốt với trường độ tương ứng.
Bài 4.8 Hoàn tất và Mix
Quá trình Mix là quá trình cuối cùng khi ta thu một bài nhạc. Đây là quá trình tổng thể: nghe lại, sửa đổi, thêm Effects, điều chỉnh Pan, âm lượng....
Ta dùng một công cụ gọi là Console View. Đây là công cụ có giao diện như một bàn Mixer ảo, nó cho phép bạn điều chỉnh và mix tất cả các track một cách hoàn hảo.
4.8.1 Console View



Dùng Console View bạn có thể:
• Đặt các thông số của các track như là cổng vào ra, kênh, băng và âm sắc.
• Mute và solo các track
• Chọn track để thu.
• Kiểm tra các thiết bị vào với cột hiển thị âm lượng của từng track
• Điều khiển Volume và Pan
• Điều khiển Reverb (vang) và Chorus của các track MIDI
• Thêm hiệu ứng thời gian thực vào các track Digital Audio và MIDI
Console View hỗ trợ Automation (tự động hoá) cho phép bạn thu và phát lại các thao tác chỉnh Volume, Pan, MIDI Effect và chorus.
Mỗi một track MIDI trong bản nhạc của bạn được ấn định là một Module trong Console View. Mỗi một module sẽ như sau:


Tên track
Hiệu ứng thời gian thực (nếu có) Real-time Effects
Cổng ra (Port)
Kênh (Channel)
Băng tiếng (Bank)
Nhạc cụ (Pacth)
Chorus
Reverb
Mute, Solo, Arm (đánh dấu track cần thu)
Pan (đặt vị trí âm thanh khi phát ra loa)
Volume





Cổng vào (Source)


Mỗi nút Chorus, reverb, pan, và volume hoạt động bằng cách gửi các thông điệp điều khiển (Controller messages) đến các thiết bị MIDI. Khi bạn điều chỉnh các nút này, các giá trị điều khiển sẽ hiển thị trên thanh công cụ của Console View. Các thông điệp này được hợp nhất lại thành một dòng dữ liệu MIDI và gửi ra cổng Ouput.
Mục đích... Hãy làm...
Thêm hiệu ứng audio thời gian thực vào track
Nhấn phải chuột vào phần Hiệu ứng thời gian thực và chọn các Effect từ menu con hiện ra
Bỏ hiệu ứng (Effect) Chọn Effect muốn bỏ rồi nhấn Delete hoặc nhấn phím phải vào Effect cần bỏ rồi chọn Delete.
Chọn cổng ra (Output port) Nhấn vào nút Port và chọn một trong số các port trong bảng.
Chọn kênh (channel) Nhấn nút Channel và chọn một trong số các channel trong bảng.
Chọn băng (Bank) Nhấn nút Bank và chọn một trong số các Bank trong bảng.
Chọn âm sắc nhạc cụ (Patch) Nhấn nút Patch và chọn một trong số các patch trong bảng.
Chú ý: Nhấn phím phải chuột vào nút Patch sẽ mở ra bảng chọn âm sắc

Khi di chuyển thanh trượt Volume, hộp giá trị (Value Box) trên thanh công cụ sẽ hiển thị mức độ từ 0 (cực tiểu) đến 127 (cực đại). Khi bạn chỉnh thanh trượt Pan, các giá trị cũng thay đổi từ 0 (vị trí loa trái) đến 64 (vị trí giữa) đến 127 (vị trí loa phải)
Đây là nút Module Manager. Nó cho phép bạn chọn những module cần xem và không hiển thị những module không dùng đến.
Khi nhấn nút này, hộp thoại Module Manager hiện ra cho phép bạn đánh dấu những module muốn hiển thị. Nhấn OK khi hoàn tất.

Khi được nhấn, đồng hồ tín hiệu thu sẽ hiển thị khi một track có tín hiệu audio vào và được chọn để thu (Arm)
Khi được nhấn, đồng hồ tín hiệu phát sẽ hiển thị ở đường output chính.
Khi được nhấn, chỉ khi có tín hiệu audio quá cao đến điểm vỡ tiếng thì đồng hồ mới hiển thị.
Muốn thay đổi mức độ của đồng hồ tín hiệu, nhấn phím phải chuột vào đồng hồ rồi chọn một ngưỡng mới.
Nút thu. Kích hoạt chức năng thu thời gian thực khi bạn chỉnh các nút và các thanh trượt. Khi bạn phát bản nhạc lên và nhấn nút này, bạn có thể chỉnh các nút theo ý muốn và Cake sẽ thu lại các điều chỉnh này và lần phát kế tiếp sẽ phát lại nguyên những thao tác của bạn.
Nếu bạn nhấn nút này thì chức năng thu mới được cập nhật trong lần phát kế tiếp.
Khi nhấn phím này Cakewalk sẽ thu lại các điểm chỉnh của nút và thanh trượt bạn đã đặt tại thời điểm đó.

4.8.2 Studio Ware.


Đây cũng là một công cụ đắc lực khi bạn Mix bản nhạc của mình. Đây là một giao diện phần mềm với các thiết bị MIDI như Samplers (Đầu tiếng Sample) Keyboard, mixer tự động và các đầu effects. Giao diện này cho phép bạn thao tác các núm vặn trên bất kỳ thiết bị MIDI ngoại vi nào từ bảng điều khiển đồ thị trên màn hình vi tính. Các thay đổi bạn làm đối với các núm vặn có thể được thu lại và sau đó phát lại. Cakewalk được đi kèm với nhiều mẫu StudioWare đối với các thiết bị MIDI thông dụng.
Ví dụ trên đây là một StudioWare panel ảo để điều khiển bàn mixer YAMAHA ProMix 01 digital. Nó có giao diện bề ngoài rất giống với Mixer ProMix 01 thật. Khi bạn chỉnh các nút trên màn hình, các nút trên mixer ở ngoài cũng tự động chỉnh theo.
Thiết kế và sử dụng StudioWare
StudioWare cho phép bạn tạo ra các thanh panels của riêng bạn đối với hầu hết các thiết bị MIDI ngoại vi. Bạn có thể điều khiển các phần mềm MIDI khác nếu bạn dùng một driver MIDI Loopback (Driver cho phép chuyển đổi tín hiệu sang nhau). Sau khi bạn làm và lưu các panels bạn có thể:
- Dùng nó với bất kỳ dự án nào.
- Phân phối nó cho mọi người sử dụng
- Cung cấp cho Cakewalk và hãng sẽ đưa lên Web và đưa vào trong phiên bản cakewalk mới sau này.
Để tạo được các StudioWare panel, bạn cần những điều sau:
- Một kiến thức tốt về các thiết bị mà bạn chuẩn bị tạo panel.
- Dùng bảng MIDI Implementation và System Exclusive implementation đối với các thiết bị, thông thường được in ở cuối các quyển Catalog, User's Guide
Các thao tác tạo panel như sau:
- Tạo panel mới và mở chế độ design mode (chế độ thiết kế)
- Thêm các yếu tố (gọi là widget) vào các panel và sắp sếp chúng thao trật tự bạn thích.
- Thay đổi các thiết đặt đối với mỗi widget sao cho nó điều khiển được các thiết bị MIDI ngoại vi hoặc hiển thị được các thông tin bạn muốn.
- Sắp xếp chỉnh sửa bề ngoài của panel.
Trong khi làm việc với chế độ design bạn có thể sử dụng lệnh Undo mỗi khi thao tác sai.
Tạo Panel
1. Chọn một hay nhiều track từ cửa sổ track view.
2. Chọn File-New để hiển thị hộp thoại New File
3. Chọn StudioWare Panel từ trong danh sách.
4. Nhấn OK
Cakewalk se hiển thị StudioWare panel với các điều khiển chuẩn đối với mỗi track được chọn. Bạn có thể tạo ra các panel mới bằng cách nhấn phím phải chuột lên các track đã chọn và chọn StudioWare từ menu.
Các thao tác chỉnh, thu lại, mix cũng giống như Console View.

Bài 4.9 Làm việc với dữ liệu Audio

Volume Control của hệ điều hành Windows
Khi bạn làm việc với nhiều cổng ra vào trong máy tính, chắc chắn bạn sẽ phải dùng đến một công cụ của window đó là Volume Control. Đây là một mixer chung cho các cổng vào ra của window.
Để kích hoạt mixer này, bạn nhấn phím phải vào biểu tượng hình cái loa trên khay hệ thống (System tray) và chọn Open Volume Controls.

Dưới đây là một ví dụ của volume controls

Nhấn vào các thanh volume của mỗi đường out và rê chuột để điều chỉnh âm lượng. Nhấn vào các ô mute để làm câm các đường này. Thả các dấu chọn để cho các đường kêu lại bình thường.
Khi bạn mở Volume Controls, nó thường mặc định ở bảng Playback (đường ra). Nếu muốn điều chỉnh đường vào (record) nhấn chuột vào menu Options - Properties.


Trong phần “Adjust volume for” nhấn chọn Recording. Nhấn OK để hiện bảng Recording Control.

Trong mục này, nhấn chọn vào ô Select - đầu vào tín hiệu của bạn. Ví dụ bạn cắm từ cassette vào đường Line In, bạn phải nhấn chọn vào ô Line. Kéo thanh trượt volume để điều chỉnh tín hiệu thu vào.


Đặt cổng in/out trong cakewalk
Trước khi thu Audio, bạn phải đặt đầu vào như phần trên. Tiếp theo, đặt cổng vào/ra trong cakewalk.
- Khởi động chương trình Cakewalk.
- Tạo một dự án mới.
- Nhấn đúp chuột vào phần Bank hay Patchs của track 1, hay bất cứ track nào bạn định làm.

- Trong hộp thoại Track Properties của track 1, bạn đặt đường source là Stereo YAMAHA AC-XG hay thiết bị sound card mà bạn dùng.
- Đặt đường Port cũng là Audio.
- Sau khi chọn channel, Nhấn OK
Lúc này Cake đã sẵn sàng cho bạn thu audio. Nếu bạn cắm tín hiệu từ Cassette vào cổng Line-in thì mở cassette và xem tín hiệu có bị to hay nhỏ. Bạn điều chỉnh tín hiệu vào trong phần Recording Control (xem phần trên).
Muốn kiểm tra tín hiệu trong Cake, bạn mở Console View, nhấn vào nút Arm và xem tín hiệu đã được chưa. Nừu chưa thấy cột tín hiệu, bạn nhấn vào nút Record Meters trên thanh công cụ cuả Console view, hoặc nhấn phim C trên bàn phím vi tính.



Thu thanh Audio
Sau khi tín hiệu đã được điều chỉnh vừa. Bạn nhấn vào nút Record trên thanh Transport để thu. Các thao tác thu giống như thu thanh MIDI.
Sau khi thu xong, bạn chọn đoạn nhạc vừa thu rồi vào menu Edit và chọn các hiệu ứng Effect trong mục Audio Effect.


Sau khi hoàn tất, bạn lưu dự án lại. Khi lưu, nếu bạn để phần đuôi mở rộng của Cake là .wrk thì các dữ liệu audio không được lưu cùng file này. Nó được lưu trong một thư mục con WaveData trong thư mục của Cake.
Nếu bạn bạn muốn lưu cả phần Audio và Midi vào chung một File để có thể đem sang máy khác đọc, thì bạn phải lưu dụ án với phần mở rộng là .bun
Định dạng này cho phép bạn lưu tất cảc các dữ liệu trong một file duy nhất. Bạn chỉ mang một file này tới máy khác là có thể nghe được tất cả phần Audio cũng như MIDI. Tuy nhiên File này sẽ rất lớn tuỳ theo các track audio mà bạn thu. Vì vậy bạn chỉ có thể copy file này vào các phương tiện lưu trữ lớn như CD-ROM, JAZ, ZIP, ổ cứng…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét